Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Thiện (chuẩn tướng)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
| nơi mất= Đà Nẵng |
| nơi mất= Đà Nẵng |
||
| hình= |
| hình= |
||
| thuộc= [[Tập tin:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] |
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] |
||
| năm phục vụ= 1952-1970 |
| năm phục vụ= 1952-1970 |
||
| cấp bậc= [[Tập tin:US-O7 insignia.svg| |
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|15px]] [[Chuẩn tướng]] |
||
| đơn vị= Binh chủng Thiết giáp<br>Quân đoàn I |
| đơn vị= Binh chủng Thiết giáp<br/>Quân đoàn I |
||
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia Việt Nam<br>Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia Việt Nam<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
||
| công việc khác= Thị trưởng |
| công việc khác= Thị trưởng |
||
}} |
}} |
||
'''Nguyễn văn Thiện''' (1928-1970), nguyên là một |
'''Nguyễn văn Thiện''' (1928-1970), nguyên là một sĩ quan cao cấp gốc Kỵ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị được Quân đội Pháp hỗ trợ cho Chính phủ Quốc gia mở ra tại miền Nam Việt Nam với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp. Sau một thời gian phục vụ ở Binh chủng Thiết giáp, ông được chuyển nhiệm vụ sang lĩnh vực Chỉ huy & Tham mưu cấp Quân đoàn và Biệt khu. Năm 1970, ông bị tử nạn máy bay và mất tích. |
||
==Tiểu sử và Binh nghiệp== |
==Tiểu sử và Binh nghiệp== |
||
Ông sinh vào tháng 6 |
Ông sinh vào tháng 6 năm 1928 trong một gia đình nho học tại Phú Vang, Thừa Thiên, Trung phần Việt Nam. Ông đã tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). |
||
⚫ | |||
Giữa tháng 9 năm 1952, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 48/104.136. Ông được theo học khóa 2 Phụng Sự tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1952. Ngày 1 tháng 4 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Thám thính xa và được cử đi thụ huấn khoá Trung đội trưởng Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông của Quân đội Pháp ở Vũng Tàu. Tháng 7 năm 1953, mãn khoá về đơn vị ông được giữ chức vụ Chi đội trưởng Chi đội Thiết giáp, đồn trú tại An Nông, Huế. Qua năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Chi đoàn trưởng Chi đoàn 2 Thám thính. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa=== |
|||
Năm 1956: Trung tuần tháng 3, ông được chỉ định làm Trưởng phòng Lục quân thuộc Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng thay thế Thiếu tá Nguyễn Sĩ Túc. Tháng 10 cùng năm ông được đặc cách thăng cấp [[Thiếu tá]]. |
|||
⚫ | Đầu năm 1955, ông được biệt phái sang Tiểu đoàn 2 Danh dự Huế, giữ chức Trung đội trưởng Thiết giáp hộ tống ''(gồm 4 xe Thiết giáp AM)''. Sau khi Quân đội Quốc gia được cải danh thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa (cuối tháng 10 năm 1955). Tháng 12 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được cử đi du học khoá Thiết giáp cao cấp tại Trường Thiết giáp Saumur, Pháp. |
||
Trung tuần tháng 3 năm 1956, ông được chỉ định làm Trưởng phòng Lục quân thuộc Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng thay thế Thiếu tá Nguyễn Sĩ Túc. Tháng 10 cùng năm ông được đặc cách thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. |
|||
Đầu năm 1958, ông nhận lệnh bàn giao chức Trưởng phòng Lục quân lại cho Đại úy Trần Ngọc Thống. Tháng 5 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm vào chức vụ Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp thay thế Trung tá [[Hoàng Xuân Lãm]] được cử đi du học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại Hoa Kỳ. |
|||
Ngày 1 tháng 11 năm 1963, trong cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]], ông được mời họp ở văn phòng Thiếu tướng [[Trần Thiện Khiêm]] Tham mưu trưởng Liên quân tại Bộ Tổng tham mưu và bị giữ luôn ở phòng họp số 1, trước khi cuộc đảo chính khởi sự để cho kế hoạch đảo chính được giữ bí mật. Ngày 3 tháng 11 ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Sang tháng 12, ông được lệnh bàn giao chức Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp lại cho Đại tá [[Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc|Vĩnh Lộc]] nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Vạn Kiếp. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
Năm 1966: Ông được lệnh bàn giao chức vụ Thị trưởng Đà Nẵng lai cho Bác sĩ [[Nguyễn Văn Mẫn]]. Sau đó được cử vào chức vụ Tư lệnh Biệt khu Quảng Nam, Đà Nẵng (Quảng-Đà). |
|||
Trung tuần tháng 2 năm 1966, ông được lệnh bàn giao chức vụ Thị trưởng Đà Nẵng lại cho Bác sĩ Nguyễn Văn Mẫn. Sau đó được cử vào chức vụ Tư lệnh Biệt khu Quảng Nam, Đà Nẵng (Quảng-Đà). Ngày 1 tháng 11 năm 1970, ông nhận được quyết định thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. |
|||
==Tử nạn== |
==Tử nạn== |
||
Ngày 3 |
Ngày 3 tháng 11 năm 1970, trên đường bay bằng phi cơ A.37 từ Đà Nẵng vào Sài Gòn để dự lễ gắn cấp bậc Chuẩn tướng cho chính mình tại Dinh Độc lập, ông bị tử nạn mất tích. Hưởng dương 42 tuổi. |
||
Sau tai nạn, một số các đơn vị thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa qua nhiều ngày nỗ lực tìm kiếm thi hài và máy bay mất tích, từ miền núi đến bờ biển dọc theo lộ trình nhưng không có kết quả. |
Sau tai nạn, một số các đơn vị thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa qua nhiều ngày nỗ lực tìm kiếm thi hài và máy bay mất tích, từ miền núi đến bờ biển dọc theo lộ trình nhưng không có kết quả. |
||
*Cùng mất tích với ông còn có: Đại úy Bùi Văn Lợi, sĩ quan hoa tiêu |
*Cùng mất tích với ông còn có: Đại úy Bùi Văn Lợi, sĩ quan hoa tiêu (Sinh năm 1939, xuất thân khoá 17 Võ bị Đà Lạt). |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
Dòng 44: | Dòng 45: | ||
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} |
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} |
||
⚫ | |||
{{Thời gian sống|1928|1970}} |
|||
[[Thể loại:Mất 1970]] |
|||
[[Thể loại:Người Thừa Thiên]] |
[[Thể loại:Người Thừa Thiên-Huế]] |
||
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]] |
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]] |
||
⚫ |
Phiên bản lúc 06:43, ngày 12 tháng 8 năm 2016
Nguyễn Văn Thiện | |
---|---|
Sinh | 1928 Thừa Thiên |
Mất | 1970 Đà Nẵng |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1952-1970 |
Quân hàm | Chuẩn tướng |
Đơn vị | Binh chủng Thiết giáp Quân đoàn I |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Việt Nam Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Công việc khác | Thị trưởng |
Nguyễn văn Thiện (1928-1970), nguyên là một sĩ quan cao cấp gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị được Quân đội Pháp hỗ trợ cho Chính phủ Quốc gia mở ra tại miền Nam Việt Nam với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp. Sau một thời gian phục vụ ở Binh chủng Thiết giáp, ông được chuyển nhiệm vụ sang lĩnh vực Chỉ huy & Tham mưu cấp Quân đoàn và Biệt khu. Năm 1970, ông bị tử nạn máy bay và mất tích.
Tiểu sử và Binh nghiệp
Ông sinh vào tháng 6 năm 1928 trong một gia đình nho học tại Phú Vang, Thừa Thiên, Trung phần Việt Nam. Ông đã tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Giữa tháng 9 năm 1952, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 48/104.136. Ông được theo học khóa 2 Phụng Sự tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1952. Ngày 1 tháng 4 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Thám thính xa và được cử đi thụ huấn khoá Trung đội trưởng Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông của Quân đội Pháp ở Vũng Tàu. Tháng 7 năm 1953, mãn khoá về đơn vị ông được giữ chức vụ Chi đội trưởng Chi đội Thiết giáp, đồn trú tại An Nông, Huế. Qua năm 1954, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Chi đoàn trưởng Chi đoàn 2 Thám thính.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Đầu năm 1955, ông được biệt phái sang Tiểu đoàn 2 Danh dự Huế, giữ chức Trung đội trưởng Thiết giáp hộ tống (gồm 4 xe Thiết giáp AM). Sau khi Quân đội Quốc gia được cải danh thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa (cuối tháng 10 năm 1955). Tháng 12 cùng năm, ông được thăng cấp Đại úy và được cử đi du học khoá Thiết giáp cao cấp tại Trường Thiết giáp Saumur, Pháp.
Trung tuần tháng 3 năm 1956, ông được chỉ định làm Trưởng phòng Lục quân thuộc Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng thay thế Thiếu tá Nguyễn Sĩ Túc. Tháng 10 cùng năm ông được đặc cách thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm.
Đầu năm 1958, ông nhận lệnh bàn giao chức Trưởng phòng Lục quân lại cho Đại úy Trần Ngọc Thống. Tháng 5 cùng năm, ông được thăng cấp Trung tá và được bổ nhiệm vào chức vụ Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp thay thế Trung tá Hoàng Xuân Lãm được cử đi du học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại Hoa Kỳ.
Ngày 1 tháng 11 năm 1963, trong cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm, ông được mời họp ở văn phòng Thiếu tướng Trần Thiện Khiêm Tham mưu trưởng Liên quân tại Bộ Tổng tham mưu và bị giữ luôn ở phòng họp số 1, trước khi cuộc đảo chính khởi sự để cho kế hoạch đảo chính được giữ bí mật. Ngày 3 tháng 11 ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Sang tháng 12, ông được lệnh bàn giao chức Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp lại cho Đại tá Vĩnh Lộc nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Vạn Kiếp.
Đầu tháng 2 năm 1964, ông được cử vào chức vụ Tư lệnh phó Quân đoàn I và Vùng 1 chiến thuật do Thiếu tướng Tôn Thất Xứng làm Tư lệnh. Tháng 3 cùng năm, ông kiêm nhiệm chức Thị trưởng Đà Nẵng thay thế Trung tá Trần Ngọc Châu.
Trung tuần tháng 2 năm 1966, ông được lệnh bàn giao chức vụ Thị trưởng Đà Nẵng lại cho Bác sĩ Nguyễn Văn Mẫn. Sau đó được cử vào chức vụ Tư lệnh Biệt khu Quảng Nam, Đà Nẵng (Quảng-Đà). Ngày 1 tháng 11 năm 1970, ông nhận được quyết định thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.
Tử nạn
Ngày 3 tháng 11 năm 1970, trên đường bay bằng phi cơ A.37 từ Đà Nẵng vào Sài Gòn để dự lễ gắn cấp bậc Chuẩn tướng cho chính mình tại Dinh Độc lập, ông bị tử nạn mất tích. Hưởng dương 42 tuổi.
Sau tai nạn, một số các đơn vị thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa qua nhiều ngày nỗ lực tìm kiếm thi hài và máy bay mất tích, từ miền núi đến bờ biển dọc theo lộ trình nhưng không có kết quả.
- Cùng mất tích với ông còn có: Đại úy Bùi Văn Lợi, sĩ quan hoa tiêu (Sinh năm 1939, xuất thân khoá 17 Võ bị Đà Lạt).
Tham khảo
- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)