Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kali superoxide”
Không có tóm lược sửa đổi |
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:08.3847574 using AWB |
||
Dòng 36: | Dòng 36: | ||
}} |
}} |
||
'''Kali superoxit''' là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là [[kali]] và [[oxi]], có công thức hóa học được quy định là KO<sub>2</sub>.<ref> |
'''Kali superoxit''' là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là [[kali]] và [[oxi]], có công thức hóa học được quy định là KO<sub>2</sub>.<ref>Hayyan M., Hashim M.A., AlNashef I.M., Superoxide Ion: Generation and Chemical Implications, Chem. Rev., 2016, 116 (5), pp 3029–3085. [[DOI: 10.1021/acs.chemrev.5b00407]]</ref> Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn bất đối xứng màu vàng, phân hủy trong không khí ẩm. Hợp chất là một ví dụ hiếm hoi của một muối ổn định của ion superoxit. Kali superoxiti được sử dụng như một máy lọc CO<sub>2</sub>, máy hút ẩm nước và máy phát điện O<sub>2</sub> trong các máy điều hòa không khí, tàu vũ trụ, tàu ngầm và các hệ thống hỗ trợ đời sống. |
||
==Nguy hiểm== |
==Nguy hiểm== |
||
Kali superoxit là một chất oxy hoá mạnh và có thể tạo phản ứng nổ khi kết hợp với nhiều chất, bao gồm nước, axit, [[chất hữu cơ]], hoặc [[than chì]] dạng bột. Thậm chí, hợp chất superoxit này khi ở dạng khan cũng có thể tạo ra một chất nổ nhạy khi kết hợp với dầu hữu cơ như [[dầu hỏa]].<ref>{{cite article|title=An Explosives Hazards Analysis of the Eutectic Solution of NaK and {{chem|KO|2}} |author= Aerojet Nuclear Company | publisher= Idaho National Engineering Laboratory | year=1975}}</ref> Năm 1999 tại phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge - Hoa Kỳ, việc dọn sạch các [[kali oxit]] từ sự rò rỉ kim loại của NaK đã tạo ra một vụ nổ do va chạm với dầu khoáng.<ref>{{ |
Kali superoxit là một chất oxy hoá mạnh và có thể tạo phản ứng nổ khi kết hợp với nhiều chất, bao gồm nước, axit, [[chất hữu cơ]], hoặc [[than chì]] dạng bột. Thậm chí, hợp chất superoxit này khi ở dạng khan cũng có thể tạo ra một chất nổ nhạy khi kết hợp với dầu hữu cơ như [[dầu hỏa]].<ref>{{cite article|title=An Explosives Hazards Analysis of the Eutectic Solution of NaK and {{chem|KO|2}} |author= Aerojet Nuclear Company | publisher= Idaho National Engineering Laboratory | year=1975}}</ref> Năm 1999 tại phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge - Hoa Kỳ, việc dọn sạch các [[kali oxit]] từ sự rò rỉ kim loại của NaK đã tạo ra một vụ nổ do va chạm với dầu khoáng.<ref>{{chú thích web |url=http://www.hss.energy.gov/csa/csp/aip/accidents/typea/9912y12/ |title=Y-12 NaK Accident Investigation |publisher=U.S. Department of Energy |date=February 2000 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100528034133/http://www.hss.energy.gov/csa/csp/aip/accidents/typea/9912y12/ |archivedate = ngày 28 tháng 5 năm 2010}}</ref> |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
||
[[Thể loại:Hợp chất kali]] |
Phiên bản lúc 08:11, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: AlphamaBot4 (thảo luận · đóng góp) vào 6 năm trước. (làm mới) |
Kali superoxit | |
---|---|
Unit cell of potassium superoxide | |
Danh pháp IUPAC | Potassium dioxide |
Tên khác | Potassium superoxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | TT6053000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Bề ngoài | Chất rắn vàng |
Khối lượng riêng | 2.14 g/cm3, chất rắn |
Điểm nóng chảy | 560 °C (833 K; 1.040 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Thủy phân |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kali superoxit là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là kali và oxi, có công thức hóa học được quy định là KO2.[1] Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn bất đối xứng màu vàng, phân hủy trong không khí ẩm. Hợp chất là một ví dụ hiếm hoi của một muối ổn định của ion superoxit. Kali superoxiti được sử dụng như một máy lọc CO2, máy hút ẩm nước và máy phát điện O2 trong các máy điều hòa không khí, tàu vũ trụ, tàu ngầm và các hệ thống hỗ trợ đời sống.
Nguy hiểm
Kali superoxit là một chất oxy hoá mạnh và có thể tạo phản ứng nổ khi kết hợp với nhiều chất, bao gồm nước, axit, chất hữu cơ, hoặc than chì dạng bột. Thậm chí, hợp chất superoxit này khi ở dạng khan cũng có thể tạo ra một chất nổ nhạy khi kết hợp với dầu hữu cơ như dầu hỏa.[2] Năm 1999 tại phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge - Hoa Kỳ, việc dọn sạch các kali oxit từ sự rò rỉ kim loại của NaK đã tạo ra một vụ nổ do va chạm với dầu khoáng.[3]
Tham khảo
- ^ Hayyan M., Hashim M.A., AlNashef I.M., Superoxide Ion: Generation and Chemical Implications, Chem. Rev., 2016, 116 (5), pp 3029–3085. DOI: 10.1021/acs.chemrev.5b00407
- ^ Aerojet Nuclear Company (1975). “An Explosives Hazards Analysis of the Eutectic Solution of NaK and KO
2”. Idaho National Engineering Laboratory. - ^ “Y-12 NaK Accident Investigation”. U.S. Department of Energy. tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010.