Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Y Ly Niê Kdăm”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
| ngang = |
| ngang = |
||
| cao = |
| cao = |
||
| miêu tả = |
| miêu tả = 150px |
||
| ngày sinh = Ngày [[14 tháng 10]] năm 1944 |
| ngày sinh = Ngày [[14 tháng 10]] năm 1944 |
||
| nơi sinh = xã Ea Pôk, huyện Cư M'Gar, [[Đắk Lắk]] |
| nơi sinh = xã Ea Pôk, huyện Cư M'Gar, [[Đắk Lắk]] |
Phiên bản lúc 04:12, ngày 24 tháng 4 năm 2019
- Đây là một tên người Ê Đê; họ tên được viết theo thứ tự tên trước, họ sau: họ là Niê Kdăm.
Y Ly Niê Kdăm | |
---|---|
Tập tin:Ylyyngythsnhha.png 150px | |
Chức vụ | |
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk | |
Thông tin chung | |
Sinh | Ngày 14 tháng 10 năm 1944 xã Ea Pôk, huyện Cư M'Gar, Đắk Lắk |
Dân tộc | Êđê |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Y Ly Niê Kdăm (sinh 1944) là một chính khách Việt Nam, người gốc dân tộc Ê Đê. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 11, thuộc đoàn đại biểu Đắc Lắk.[1], nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk, Phó ban chỉ đạo Tây Nguyên, Phó chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa XI.
Ông sinh ngày 14 tháng 10 năm 1944 tại xã Ea Pôk, huyện Cư M'Gar, Đắk Lắk. Ông là con trai trưởng của Y Ngông Niê Kdăm với người vợ đầu tên Liễu một đại biểu Quốc hội Việt Nam 9 khóa (từ khóa 1 đến khóa 9), nguyên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội Việt Nam khóa VIII và khóa IX. Bà H'linh Niê Kdăm, còn gọi là Linh Nga Niê Kdăm, nhà văn, Phó Tổng Thư ký Hội Văn nghệ Dân tộc thiểu số Việt Nam, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk, là em cùng cha khác mẹ với ông.
Liên kết ngoài
Tham khảo
- ^ “Danh sách Đại biểu Quốc hội khóa XI”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.