Khác biệt giữa bản sửa đổi của “STOVL”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: ( → (, ) → ) (2), . → . using AWB
n đã thêm Thể loại:Máy bay dùng HotCat
Dòng 4: Dòng 4:
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}

[[Thể loại:Máy bay]]

Phiên bản lúc 08:05, ngày 28 tháng 6 năm 2020

Một chiếc Sea Harrier cất cánh từ sàn bay của HMS Illustrious vào năm 2001

Máy bay cất cánh ngắn và hạ cánh thẳng đứng (short take-off and vertical landing aircraft - STOVL) là máy bay cánh cố định có thể cất cánh từ đường băng ngắn (hoặc cất cánh thẳng đứng nếu không có tải trọng lớn) và hạ cánh thẳng đứng (tức là không có đường băng). Định nghĩa chính thức của NATO (từ năm 1991) là:

A Short Take-Off and Vertical Landing aircraft is a fixed-wing aircraft capable of clearing a 15 m (50 ft) obstacle within 450 m (1,500 ft) of commencing take-off run, and capable of landing vertically.[1]

Trên các hàng không mẫu hạm, các máy bay cất cánh ngắn cố định không có máy phóng được thực hiện bằng cách sử dụng vectơ lực đẩy, cũng có thể được sử dụng cùng với một đường băng " nhảy trượt tuyết ". Việc sử dụng STOVL có xu hướng cho phép máy bay mang tải trọng lớn hơn so với khi sử dụng cất cánh và hạ cánh thẳng đứng (VTOL), trong khi vẫn chỉ cần một đường băng ngắn. Những ví dụ nổi tiếng nhất là Hawker Siddeley HarrierSea Harrier. Mặc dù về mặt kỹ thuật máy bay VTOL, chúng là máy bay STOVL hoạt động do trọng lượng tăng thêm khi cất cánh để lấy nhiên liệu và vũ khí. Điều tương tự cũng đúng với F-35B Lightning II, đã thể hiện khả năng VTOL trong các chuyến bay thử nghiệm nhưng hoạt động kiểu là STOVL.

Tham khảo

  1. ^ “NATO Glossary of Terms and Definitions” (PDF).