Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Zawisza Czarny”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 39: | Dòng 39: | ||
| module = |
| module = |
||
}} |
}} |
||
'''Zawisza Czarny''' ({{IPA-pl|zaˈvʲiʂa ˈt͡ʂarn̪ɨ|}} hay '''Zawisza |
'''Zawisza Czarny''' ({{IPA-pl|zaˈvʲiʂa ˈt͡ʂarn̪ɨ|}} hay '''Zawisza Đen'''; {{circa}} năm 1379 – ngày 12 tháng 6 năm 1428), [[Phù hiệu áo giáp Sulima]], là một [[Hiệp sĩ]] và [[Giới quý tộc]] Ba Lan phục vụ như một chỉ huy và nhà ngoại giao dưới thời vua Ba Lan [[Władysław II Jagiełło]] và vua Hungary-Bohemia [[Sigismund của đế quốc La Mã Thần thánh]]. Thời gian còn sống, ông được xem là hình mẫu của [[Bộ quy tắc hiệp sĩ]] và nổi tiếng nhờ nhiều lần chiến thắng các [[Giải đấu (trung cổ)|giải đấu]]. Biệt danh của ông bắt nguồn từ màu tóc đen và các trang phục may đo phù hợp và áp giáp đen hiện vẫn được lưu giữ tại [[Tu viện Jasna Góra]]. |
||
==Nguồn gốc== |
==Nguồn gốc== |
Phiên bản lúc 23:12, ngày 27 tháng 7 năm 2020
Zawisza Czarny | |
---|---|
Zawisza Czarny trong một chi tiết của bức tranh vẽ Trận Grunwald của Jan Matejko | |
Sinh | k. 1379 Stary Garbów, Vương quốc Ba Lan |
Mất | ngày 12 tháng 6 năm 1428 Golubac, Serbian Despotate |
Quân chủng | Cavalry |
Quân hàm | Hiệp sĩ |
Tưởng niệm | Pháo đài Golubac |
Gia đình | Phù hiệu áo giáp Sulima |
Zawisza Czarny ([zaˈvʲiʂa ˈt͡ʂarn̪ɨ] hay Zawisza Đen; k. năm 1379 – ngày 12 tháng 6 năm 1428), Phù hiệu áo giáp Sulima, là một Hiệp sĩ và Giới quý tộc Ba Lan phục vụ như một chỉ huy và nhà ngoại giao dưới thời vua Ba Lan Władysław II Jagiełło và vua Hungary-Bohemia Sigismund của đế quốc La Mã Thần thánh. Thời gian còn sống, ông được xem là hình mẫu của Bộ quy tắc hiệp sĩ và nổi tiếng nhờ nhiều lần chiến thắng các giải đấu. Biệt danh của ông bắt nguồn từ màu tóc đen và các trang phục may đo phù hợp và áp giáp đen hiện vẫn được lưu giữ tại Tu viện Jasna Góra.
Nguồn gốc
Zawisza sinh ra tại Stary Garbów, Vương quốc Ba Lan (phía đông nam Ba Lan ngày nay), trong một gia đình quý tộc địa phương (của Sulima), cha của ông là Mikołaj - người cai quản lâu đài của Konary-Sieradz (konarsko-sieradzki), còn mẹ có tên là Dorota. Ông có hai người em trai: Jan được gọi tên "Farurej", là starost (tạm dịch: quản gia) của Spiš; và Piotr có tên gọi "Kruczek". Năm 1397, Zawisza kết hôn với Barbara của gia tộc Piława, cháu gái của Giám mục Kraków Piotr Wysz Radoliński, và họ có với nhau bốn người con trai.
Thư mục tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Zawisza Czarny. |
- Beata Możejko; Sobiesław Szybkowski; Błażej Śliwiński (2003). Zawisza Czarny z Garbowa herbu Sulima. Wydawn. WiM. ISBN 978-83-918873-4-9.
- Anna Klubówna (1974). Zawisza Czarny w historii i legendzie. Ludowa Spółdzielnia Wydawnicza.
- Katarzyna Beliniak (2007). Zawisza Czarny - człowiek legenda. De Agostini Polska. ISBN 978-83-248-0627-0.
- Stefan M. Kuczyński (1983). Zawisza Czarny: powieść historyczna. Śląsk. ISBN 978-83-216-0317-9.
- Ignacy Kozielewski (1928). Zawisza Czarny. Dobra Prasa.