Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng tiến sĩ xuất thân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
==Ghi chú== |
==Ghi chú== |
||
{{ |
{{Tham khảo}} |
||
{{Khoa bảng}} |
{{Khoa bảng}} |
||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
Phiên bản lúc 02:05, ngày 28 tháng 12 năm 2012
Đồng tiến sĩ xuất thân (chữ Nho: 同進士出身) là một loại danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ trong hệ thống thi cử Nho học thời phong kiến tại Trung Quốc, Việt Nam.
Tại Trung Quốc
Thời nhà Tống, khoa cử chia ra làm 5 giáp. Những người đỗ ở giáp thứ 5 gọi là đồng tiến sĩ xuất thân[1]. Tới thời Minh-Thanh mới chia thành 3 giáp và những người đỗ ở giáp thứ 3 gọi là đồng tiến sĩ xuất thân[2].
Tại Việt Nam
Loại danh hiệu này được xác định trong kỳ thi Đình, còn gọi là Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, đứng cuối cùng trong bảng danh dự các loại học vị tiến sĩ.
Bậc cao hơn là Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (còn gọi là Hoàng giáp). Cao hơn cả là Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (đứng đầu bảng là Tam khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa)
Xem thêm
Ghi chú
Khoa bảng | ||
---|---|---|
Thi Hương | Thi Hội | Thi Đình |
Giải nguyên | Hội nguyên | Đình nguyên |
Hương cống Sinh đồ |
Thái học sinh Phó bảng |
Trạng nguyên Bảng nhãn Thám hoa Hoàng giáp Đồng tiến sĩ xuất thân |