Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus

Камітэт дзяржаўнай бясьпекі Рэспублікі Беларусь
Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus
Biểu tượng của Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus - Thanh kiếm và Lá chắn
Tên viết tắtKý tự Belarus: КДБ РБ
Chuyển tự La Tinh: KDB RB
Thành lập25 tháng 8 năm 1991; 32 năm trước (1991-08-25)
Vị trí
  • Số 17, Đại lộ Độc lập, Minsk
Ngôn ngữ chính
tiếng Belarus
Người lãnh đạo
Vadim Yurevich Zaitsev
Ngân sách
249,3 Tỷ rúp Belarus[1] (2009; 88,9 triệu Mỹ kim[2])
Trang webhttp://www.kgb.by/belarus/
Tên trước đây
Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Byelorussia (tính tới ngày 19 tháng 9 năm 1991)[3][4]

Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus (tiếng Belarus: Камітэт дзяржаўнай бяспекі, КДБ, chuyển tự La Tinh tiếng Belarus: Kamitet dziaržaŭnaj biaspieki - KDB; tiếng Nga: Комитет государственной безопасности, КГБ, chuyển tự La Tinh tiếng Nga: Komitet gosudarstvennoĭ bezopasnosti - KGB) là cơ quan tình báo của Cộng hòa Belarus. Đó là cơ quan tình báo duy nhất trong khối các quốc gia thuộc Liên Xô giữ cái tên tiếng Nga "KGB" sau khi Liên Xô tan rã (riêng lực lượng cảnh sát đặc biệt OMON vẫn giữ cái tên cũ của mình tại Nga)

KDB chính là hậu thân trực tiếp của cơ quan KGB lừng danh của Liên Xô tại Cộng hòa Belarus. Felix Edmundovich Dzerzhinsky, người sáng lập Cheka (tiền thân của NKVD và KGB), là một người Belarus và hiện nay ông vẫn là một anh hùng dân tộc của Belarus.

Thiếu tướng Vadim Yurevich Zaitsev (người lo việc an ninh của Tổng thống Belarus) được bổ nhiệm làm người lãnh đạo KDB vào tháng 7 năm 2008. Hiện nay người điều khiển chính thức KDB là Tổng thống Belarus Aleksandr Lukashenko.

Trụ sở của Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus

Nhiệm vụ của Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Bảo vệ sự độc lập của Nhà nước và toàn vẹn lãnh thổ;
  2. Kiểm soát các cơ quan cấp dưới;
  3. Trình Tổng thống các dự luật bảo đảm an ninh công cộng;
  4. Báo cáo Tổng thống về tình hình an ninh công cộng;
  5. Giúp cơ quan công cộng thực hiện các biện pháp để phát triển đất nước;
  6. Làm công tác tình báo đối ngoại;
  7. Chống gián điệp;
  8. Chống chủ nghĩa cực đoan;
  9. Sưu tầm, điều tra và điều tra sơ bộ;
  10. Bảo vệ bí mật nhà nước;
  11. Bảo đảm an toàn thông tin liên lạc của chính phủ bằng mật mã.

Паўнамоцтвы[sửa | sửa mã nguồn]

Lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Закон Рэспублікі Беларусь аб рэспубліканскім каштарысе на 2009 год” (bằng tiếng Nga). Нацыянальны прававы інтэрнэт-партал Рэспублікі Беларусь. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |дата публікацыі= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |дата= (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |cуаўтары=, |камэнтар=, |аўтарlink=, |аўтар=, |фармат=, |прозьвішча=, |назва праекту=, và |імя= (trợ giúp)
  2. ^ Паводле сярэдняе за 2009 год цаны (2803,27) набыцьця даляра за рублі на валютным рынку. “Зьвесткі аб сярэднеўзважаным курсе беларускага рубля да замежных валютаў на валютным рынку Рэспублікі Беларусь за 2009 год”. Ngân hàng Nhà nước Cộng hòa Belarus. 23 tháng 8 năm 2010. Chú thích có các tham số trống không rõ: |cуаўтары=, |дата публікацыі=, |імя=, |камэнтар=, |аўтарlink=, |фармат=, |прозьвішча=, |мова=, |назва праекту=, và |аўтар= (trợ giúp)
  3. ^ “Гісторыя стварэньня і этапы гістарычнага шляху” (bằng tiếng Nga). Ủy ban An ninh Nhà nước Cộng hòa Belarus. 28 tháng 8 năm 2010. Chú thích có các tham số trống không rõ: |cуаўтары=, |дата публікацыі=, |імя=, |камэнтар=, |аўтарlink=, |аўтар=, |прозьвішча=, |фармат=, và |назва праекту= (trợ giúp)
  4. ^ “Закон ад 19 верасьня 1991 г. «Аб назове Беларускай Савецкай Сацыялістычнай Рэспублікі»” (bằng tiếng Nga). 28 tháng 8 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |назва праекту= (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |cуаўтары=, |дата публікацыі=, |імя=, |камэнтар=, |аўтарlink=, |аўтар=, |прозьвішча=, |фармат=, và |выдавец= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]