(65407) 2002 RP120

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(65407) 2002 RP120
Khám phá [1]
Khám phá bởiLONEOS
Nơi khám pháTrạm Anderson Mesa
Ngày phát hiện4 tháng 9 năm 2002
Tên định danh
(65407) 2002 RP120
2002 RP120
TNO[2] · damocloid[3]
bất thường[4] · xa[1]
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 27 tháng 4 năm 2019 (JD 2458600.5)
Tham số bất định 2
Cung quan sát3.35 yr (1,225 d)
Điểm viễn nhật105.39 AU
Điểm cận nhật2.4544 AU
53.920 AU
Độ lệch tâm0.9545
395.95 yr (144,619 d)
15.061°
0° 0m 9s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo118.97°
39.263°
357.79°
TJupiter−0.8340
Đặc trưng vật lý
Đường kính trung bình
146±28 km[5]
200 h[6]
0098±0036[3][5]
B–R = 1.37[3]
12.3[1][2]

(65407) 2002 RP120, tên chỉ định tạm thời 2002 RP120, là một thiên thể ngoài sao Hải Vươngdamocloid thuộc vòng ngoài Hệ Mặt Trời. Nó có quỹ đạo nghịch và giống sao chổi, và có độ lệch tâm cao. Thiên thể này được phát hiện vào ngày 4 tháng 9 năm 2002 bởi các nhà thiên văn học với khảo sát LONEOS tại trạm Anderson Mesa, Arizona, Hoa Kỳ. Thiên thể nhỏ bất thường này có đường kính khoảng 14,6 kilômét (9,1 dặm) và có thể có hình dạng dài. Nó là một thiên thể quay chậm và cũng có khả năng là một thiên thể có trục quay bất quy tắc.[7] Thiên thể này có lẽ đã bị sao Hải Vương đẩy ra khỏi hoàng đạo.

Quỹ đạo và phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

2002 RP120 thuộc nhóm tiểu hành tinh damocloid,[3] với quỹ đạo nghịch hànhTJupiter âm 0.8340. Nó cũng là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương, vì quỹ đạo của nó có bán trục lớn lớn hơn của sao Hải Vương (30,1 AU).[2] Minor Planet Center coi đây là một thiên thể quan trọng, centaurhành tinh nhỏ bất thường (khác) do độ lệch tâm quỹ đạo lớn hơn 0,5.[4]

Thiên thể này quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách từ 2,5 tới 105 AU với chu kỳ 396 năm (trục bán chính là 53,92 AU). Quỹ đạo của nó có độ lệch tâm 0,95 và độ nghiêng 119° so với đường hoàng đạo.[2] Vòng cung quan sát của thiên thể bắt đầu bằng dữ liệu được chụp bởi Astrovirtel (I03) tại Đài thiên văn La Silla của ESO vào tháng 2 năm 2001, tức 19 tháng trước khi được chính thức khám phá tại Anderson Mesa.[1]

Đánh số và đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu hành tinh được đánh số (65407) bởi Minor Planet Center vào ngày 14 tháng 6 năm 2003 (M.P.C. 48994).[8] Tính tới 2018, tiểu hành tinh này chưa được đặt tên.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “65407 (2002 RP120)”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ a b c d e “JPL Small-Body Database Browser: 65407 (2002 RP120)” (2004-06-22 last obs.). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ a b c d Johnston, Wm. Robert (ngày 30 tháng 12 năm 2017). “List of Known Trans-Neptunian Objects”. Johnston's Archive. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ a b “List Of Other Unusual Objects”. Minor Planet Center. ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ a b Fernández, Yanga R.; Jewitt, David C.; Sheppard, Scott S. (tháng 7 năm 2005). “Albedos of Asteroids in Comet-Like Orbits”. The Astronomical Journal. 130 (1): 308–318. Bibcode:2005AJ....130..308F. doi:10.1086/430802.
  6. ^ Behrend, Raoul. “Asteroids and comets rotation curves – (65407)”. Geneva Observatory. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “LCDB Data for (65407)”. Asteroid Lightcurve Database (LCDB). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “MPC/MPO/MPS Archive”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]