152 Atala
Giao diện
Mô hình ba chiều của 152 Atala dựa trên đường cong ánh sáng của nó. | |
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Paul-Pierre Henry |
Ngày phát hiện | 2 tháng 11 năm 1875 |
Tên định danh | |
(152) Atala | |
Phiên âm | /əˈtɑːlə/ tiếng Pháp: [atala] |
Đặt tên theo | Atala |
A875 VB | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2][3] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 51.816 ngày (141,86 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,3855 AU (506,46 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,8984 AU (433,59 Gm) |
3,1420 AU (470,04 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,077 507 |
5,57 năm (2034,2 ngày) | |
52,593° | |
0° 10m 37.092s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 12,114° |
39,945° | |
59,807° | |
Trái Đất MOID | 1,9228 AU (287,65 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,85119 AU (276,934 Gm) |
TJupiter | 3,171 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 65 ± 8 km[4] 71–122 km[5] |
Khối lượng | (5,43 ± 1,24) × 1018 kg[6] |
6,246 giờ (0,2603 ngày) | |
5,28-6,25 giờ | |
0,054 | |
8,33 | |
Atala /əˈtɑːlə/ (định danh hành tinh vi hình: 152 Atala) là một tiểu hành tinh lớn và tối ở vành đai chính, thuộc kiểu D, nghĩa là gồm cacbon, silicate giẩu hợp chất hữu cơ và có thể có băng (nước). Ngày 2 tháng 11 năm 1875, anh em nhà thiên văn học người Pháp Paul Henry và Prosper Henry phát hiện tiểu hành tinh Atala khi họ thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Paris, nhưng ghi tên người phát hiện là Paul Henry. Nó được đặt theo tên Atala, nhân vật nữ anh hùng trong tiểu thuyết của François-René de Chateaubriand năm 1801.[8]
Một lần Atala che khuất một ngôi sao đã được quan sát thấy từ Nhật Bản vào ngày 11 tháng 3 năm 1994 và một lần tiếp theo vào năm 2006.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hardard's Numbered MPs
- ^ “The Asteroid Orbital Elements Database”. astorb. Đài thiên văn Lowell. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
- ^ Yeomans, Donald K., “152 Atala”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
- ^ Ďurech, Josef; Kaasalainen, Mikko; Herald, David; Dunham, David; Timerson, Brad; Hanuš, Josef; và đồng nghiệp (2011). “Combining asteroid models derived by lightcurve inversion with asteroidal occultation silhouettes” (PDF). Icarus. 214 (2): 652–670. arXiv:1104.4227. Bibcode:2011Icar..214..652D. doi:10.1016/j.icarus.2011.03.016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
- ^ Asterodoccultation.com Lưu trữ 2006-10-10 tại Wayback Machine
- ^ Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
- ^ SPIFF LCSUMPUB
- ^ Schmadel, Lutz D.; International Astronomical Union (2003). Dictionary of minor planet names. Berlin; New York: Springer-Verlag. tr. 29. ISBN 978-3-540-00238-3.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Orbital simulation from JPL (Java)
- Occultation of TYC 5558-01048-1 bởi (152) Atala vào ngày 7 tháng 5 năm 2006 UT
- (152) Atala occultation of TYC 6180-01003-1 Lưu trữ 2007-02-27 tại Wayback Machine ngày 30 tháng 9 năm 2006
- (152) Atala near opposition ngày 5 tháng 7 năm 2007 (2,38AU từ Trái Đất)
- 152 Atala tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
- 152 Atala tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL