233 Asterope

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
233 Asterope
Khám phá
Khám phá bởiAlphonse L. N. Borrelly
Nơi khám pháĐài thiên văn Marseille
Ngày phát hiện11 tháng 5 năm 1883
Tên định danh
(233) Asterope
Phiên âm/əˈstɛrəp/[1]
Đặt tên theo
Sterope
A883 JA
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát45.571 ngày (124,77 năm)
Điểm viễn nhật2,9271 AU (437,89 Gm)
Điểm cận nhật2,3927 AU (357,94 Gm)
2,6599 AU (397,92 Gm)
Độ lệch tâm0,100 44
4,34 năm (1584,5 ngày)
138,789°
0° 13m 37.92s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo7,6832°
222,017°
125,128°
Trái Đất MOID1,39993 AU (209,427 Gm)
Sao Mộc MOID2,46352 AU (368,537 Gm)
TJupiter3,366
Đặc trưng vật lý
Kích thước102,78±7,9 km
19,70 giờ (0,821 ngày)
0,0870±0,015
8,21[2]

Asterope /əˈstɛrəp/ (định danh hành tinh vi hình: 233 Asterope) là một tiểu hành tinh hoàn toàn lớn ở vành đai chính. Ngày 11 tháng 5 năm 1883, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Asterope khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn MarseilleMarseille, Pháp và đặt tên nó theo tên của Asterope (hoặc Sterope), một trong bảy nữ thần Pleiades

Asterope có bề mặt tương đối tối, ở vành đai chính và là một tiểu hành tinh kiểu T hiếm hoi.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ a b c d “233 Asterope”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Piironen, J.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 1998), “Physical studies of asteroids. XXXII. Rotation periods and UBVRI-colours for selected asteroids”, Astronomy and Astrophysics Supplement, 128 (3): 525–540, Bibcode:1998A&AS..128..525P, doi:10.1051/aas:1998393

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]