Abdul Salam Arif

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

‘Abd ul-Salam Arif al-Jumaily
عبد السلام عارف الجميلي
Arif vào những năm 1960

Tổng thống Iraq
Nhiệm kỳ
Ngày 8 tháng 2 năm 1963 – Ngày 13 tháng 4 năm 1966
Thủ tướngAhmed Hassan al-Bakr
(1963–1963)
Tahir Yahya
(1963–1965)
Arif Abdel Razzaq
(1965–1965)
Abdul Rahman al-Bazzaz
(1965–1966)
Thống đốcRashid Musleh al-Tikriti
Phó Tổng thốngAhmed Hassan al-Bakr
Arif Abdel Razzaq
Vice PremierAli Saleh Al-Saadi
Tiền nhiệmMuhammad Najib ar-Ruba'i
Kế nhiệmAbdul Rahman Arif

Phó Thủ tướng
Nhiệm kỳ
Ngày 14 tháng 7 năm 1958 – Ngày 28 tháng 8 năm 1958
Tổng thốngMuhammad Najib ar-Ruba'i
Thủ tướngAbd al-Karim Qasim
Bộ trưởng Nội vụ
Nhiệm kỳ
Ngày 14 tháng 7 năm 1958 – Ngày 30 tháng 9 năm 1958
Tổng thốngMuhammad Najib ar-Ruba'i
Thủ tướngAbd al-Karim Qasim
Tiền nhiệmSaeed Qazzaz
Kế nhiệmAhmed Mohamed Yahya
Thông tin cá nhân
SinhNgày 21 tháng 3 năm 1921
Bagdad, Iraq Vương quốc Iraq
MấtBasra, Iraq Cộng hòa Iraq
Công dânIraq Vương quốc Iraq (1921–1958)
Iraq Cộng hòa Iraq (1958–1963)
Iraq Cộng hòa Iraq (1963–1966)
Quốc tịchNgười Iraq
Đảng chính trịLiên minh xã hội chủ nghĩa Ả Rập
Phối ngẫuNahida Hussein Farid
Quan hệAbdul Rahman Arif (Anh trai)
Con cáiAhmed
Muhammed
Mahmoud
Wafaa
Rajaa
Sanaa
Jalaa
Cha mẹMuhammad Arif Yas Al Khader Al Jumaily (Bố)
Sittah Jassim al-Rajab al-Zubaie (Mẹ)
Nghề nghiệpSĩ quan, Chính khách, Nhà ngoại giao
Ủy banỦy ban tối cao về tổ chức các sĩ quan tự do
Chữ ký
Phục vụ trong quân đội
Biệt danhAbu Ahmed (tiếng Ả Rập: أبو أحمد‎)
ThuộcIraq
Phục vụLục quân Iraq
Năm tại ngũ17 tháng 5 năm 1939–13 tháng 4 năm 1966
Cấp bậcNguyên soái
Đơn vịLữ đoàn 20 Bộ binh - Sư đoàn 3 Thiết giáp
Tham chiến
  • Cuộc đảo chính ở Iraq năm 1941
  • Chiến tranh Palestine 1947–1949
  • Cuộc đảo chính ngày 14 tháng 7
  • Chiến tranh phương Bắc lần thứ nhất
  • Cuộc đảo chính ngày 8 tháng 2
  • Phong trào ngày 18 tháng 11

‘Abd ul-Salam Mohammed ‘Arif Aljumaily (tiếng Ả Rập: عبد السلام محمد عارف الجميلي`Abd as-Salām `Ārif Al-jumaili) (21 tháng 3 năm 1921 - 13 tháng 4 năm 1966) là Tổng thống Iraq thứ nhì từ năm 1963 cho đến khi ông qua đời. Ông đóng một vai trò hàng đầu trong cách mạng 14 tháng 7 trong đó chế độ quân chủ Hashemite bị lật đổ vào ngày 14 tháng 7 năm 1958.

Quá trình hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đảo chính 1958 và xung đột với Qasim[sửa | sửa mã nguồn]

Ông cùng với Abdel Karim Qasim và các sĩ quan quân đội Iraq khác, Arif là một thành viên của tổ chức bí mật, Các sĩ quan Tự do của Iraq. Giống như Qasim, Arif đã phục vụ trong các cuộc xung đột Ả Rập-Israel năm 1948 không thành công, nơi ông bắt Jenin trong khu vực nay là một phần Bờ Tây của Palestine. Trong mùa hè năm 1958, Thủ tướng Chính phủ Nuri al-Said ra lệnh cho quân đội Iraq dưới quyền Arif giúp đỡ Jordan, là một phần của một thỏa thuận của Liên đoàn Ả Rập.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]