Abelia chinensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Abelia ionandra)
Abelia chinensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Dipsacales
Họ (familia)Caprifoliaceae
Phân họ (subfamilia)Linnaeoideae
Chi (genus)Abelia
Loài (species)A. chinensis
Danh pháp hai phần
Abelia chinensis
R.Br., 1818
Danh pháp đồng nghĩa
  • Abelia aschersoniana (Graebn.) Rehder, 1911
  • Abelia cavaleriei H.Lév., 1914-1915
  • Abelia chinensis var. ionandra (Hayata) Masam.
  • Abelia hanceana Mart. ex Hance, 1866
  • Abelia ionandra Hayata, 1918
  • Abelia lipoensis M.T.An & G.Q.Gou, 2009
  • Abelia rupestris Lindl., 1846
  • Linnaea aschersoniana Graebn., 1900
  • Linnaea chinensis (R.Br.) A.Braun & Vatke, 1872
  • Linnaea rupestris (Lindl.) A.Braun & Vatke, 1872

Lục đạo mộc Trung Quốc hay trà điều thụ (danh pháp khoa học: Abelia chinensis) là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân nghĩa rộng. Loài này được Robert Brown mô tả khoa học đầu tiên năm 1818.[1]

Lưu ý rằng tại Trung Quốc loài này được gọi là 糯米条 (nhu mễ điều),[2] trong khi tên gọi 六道木 (lục đạo mộc) chủ yếu dành cho các loài thuộc chi Zabelia.[3]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Là một trong những loài chịu lạnh tốt nhất trong chi Abelia. Cây bụi, có thân màu ánh đỏ với lá từ sớm rụng tới bán thường xanh, cao tới 2 m, ra nhiều cành. Các cành non thanh mảnh và có lông tơ. Lá nhỏ, bóng, mọc đối, đôi khi mọc vòng 3; phiến lá hình trứng, 2-5 × 1-3,5 cm, có lông tơ thưa thớt ở phía xa trục, lông măng trắng rậm ở gốc gân giữa và gân bên, gốc lá thuôn tròn hay hình tim, mép có khía tai bèo-khía răng cưa thưa, nhọn mũi.

Cụm hoa là một chùy hoa lớn ở đầu cành gồm các hoa cặp đôi (các hoa nở kế tiếp nhau). Lá trở thành màu nâu ánh đỏ vào đầu mùa thu. Hoa có mùi thơm, với 6 lá bắc thuôn dài hay hình mác ở gốc của các bầu nhụy cặp đôi. Đài hoa gồm 5 lá đài, hình elip, 5–6 mm, chuyển thành màu đỏ khi tạo quả. Tràng hoa 5 thùy, màu từ trắng tới hồng, hình ống, 10–12 mm, khoảng 2 lần chiều dài lá đài, phía ngoài có lông tơ và lồi tại gốc ống tràng. Nhị và vòi nhụy dài thò ra ngoài; chỉ nhị thanh mảnh, dài tương đương, gài vào gốc ống tràng. Bầu nhụy hình trụ, hơi bị ép, có lông tơ, có sọc theo chiều dọc; núm nhụy hình đầu.

Quả bế với các lá đài không rụng và hơi phình to phía trên đỉnh. Ra hoa tháng 8-9, tạo quả tháng 10-11. Số nhiễm sắc thể 2n = 32.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài sinh trưởng trong khu vực miền núi ở cao độ 200-1.500 m. Có tại một số tỉnh của Trung Quốc (như Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hà Nam?, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô?, Giang Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam, Chiết Giang); Đài Loan, Nhật Bản và miền bắc Việt Nam.[2][4] Loài được trồng phổ biến tại Trung Quốc.[2]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Abelia chinensis. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ a b c d Qiner Yang & Sven Landrein. Abelia chinensis. Flora of China. Vườn Bách thảo Missouri, St. Louis, MO & Harvard University Herbaria, Cambridge, MA. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ Zabelia (Rehder) Makino, 1948 六道木属 (liu dao mu shu, lục đạo mộc chúc) trong e-flora. Tra cứu 12-5-2020.
  4. ^ Linnaea chinensis trong Plants of the World Online. Tra cứu 12-5-2020.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]