Aimi (diễn viên)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aimi
愛美
SinhTerakawa Aimi
25 tháng 12, 1991 (32 tuổi)
Kobe, tỉnh Hyōgo, Nhật Bản
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2010–nay
Người đại diệnHibiki
Chiều cao158 cm (5 ft 2 in)[1]
Trang webaimi.info
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Thanh nhạc
  • guitar
Năm hoạt động2011–nay
Hãng đĩaPony Canyon
King Records (2020–nay)

Terakawa Aimi (寺川 愛美 Terakawa Aimi, sinh ngày 25 tháng 12 năm 1991),[2] còn được biết đến dưới nghệ danh Aimi (愛美?) là một diễn viên lồng tiếng và ca sĩ Nhật Bản đến từ Kobe, tỉnh Hyōgo thuộc công ty quản lý tài năng Hibiki. Mong muốn trở thành một nghệ sĩ giải trí là một phần cuộc sống của cô ấy, cô đã bắt đầu sự nghiệp ca hát năm 2011 sau khi thắng buổi thử giọng để tham gia thương hiệu Tantei Opera Milky Holmes. Cùng năm đó, cô ra mắt với đĩa đơn đầu tiên "Tenshi no Clover"; bài hát chủ đề được dùng là bài hát mở màn cho anime Astarotte no Omocha!.

Aimi là thành viên của nhóm Feathers, cùng với bạn diễn lồng tiếng Itō Ayasa. Cô cũng lồng tiếng cho thần tượng Julia trong trò chơi The Idolmaster Million Live!, và lồng tiếng cho Toyama Kasumi trong thương hiệu BanG Dream!; Aimi cũng biểu diễn trực tiếp trong ban nhạc Poppin'Party của BanG Dream!.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Logo bằng chữ của Aimi

Terakawa được sinh ra tại tỉnh Hyōgo vào ngày 25 tháng 12 năm 1991.[2] Cô có mong muốn trở thành ca sĩ từ nhỏ.[3] Trong những năm học cấp ba, cô tự học chơi guitar và trình diễn trong một ban nhạc.[4] Ban đầu cô chỉ muốn làm ca sĩ, nhưng cô bắt đầu hứng thú với lồng tiếng sau khi biết đến anime Macross Frontier, cô bị ấn tượng với cách bộ phim có thể kết hợp âm nhạc và hoạt họa trong việc kể chuyện.[5] Với hi vọng trở thành một ca sĩ chuyên nghiệp, cô bắt đầu tham gia nhiều cuộc thi ca hát, như là Animax Anison Grand Prix năm 2009.[6] Cô cũng biểu diễn tại nhiều tụ điểm trình diễn nhạc sống, bao gồm một nhà hàng nướng ở Kobe.[7]

Sự nghiệp giải trí của Terakawa bắt đầu sau khi đậu một buổi thử giọng để tham gia thương hiệu đa phương tiện Tantei Opera Milky Holmes.[8] Cô lần đầu lồng tiếng cho thương hiệu trong vai nhân vật Tokiwa Kazumi.[9][8] Như là một phần của thương hiệu, cô trở thành thành viên của nhóm nhạc Feathers cùng với bạn diễn lồng tiếng Itō Ayasa.[10] Cô sau này đổi nghệ danh chỉ còn Aimi, bắt đầu với việc phát hành đĩa đơn "Tenshi no Clover" (天使のCLOVER?) vào ngày 3 tháng 5 năm 2011; bài hát chủ đề được dùng làm bài hát mở màn cho anime Astarotte no Omocha!.[11] Cũng trong năm 2013, Aimi tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên A LIVE, cô đã hát 14 bài. Sau đó cô đã phát hành thêm 4 đĩa đơn từ năm 2011 đến năm 2013, với bài hát chủ đề của các đĩa đơn được dùng cho các anime như là Ben-To, Oda Nobuna no Yabō, Fairy Tail, và Dansai Bunri no Kuraimu Ejji.[12]

Năm 2012, Aimi là khách mời tại Anime Expo để quảng bá cho thương hiệu Cardfight!! Vanguard.[13] Sau đó cô được tuyển vào nhân vật Julia trong trò chơi di động The Idolmaster Million Live!.[3] Cô đã phát hành album nhạc đầu tiên Love vào tháng 11 năm 2013.[14] Năm 2015, cô trở thành một phần của dự án đa phương tiện BanG Dream!, vào vai nhân vật chính của dự án Toyama Kasumi và trình diễn trực tiếp với ban nhạc thuộc vũ trụ thương hiệu Poppin'Party.[15]

Tháng 12 năm 2020, Aimi thông báo cô sẽ phát hành đĩa đơn trong mùa xuân năm 2021 dưới hãng King Records.[16]

Vào ngày 1 tháng 9 năm 2021, Aimi tiết lộ em gái cô là Chiharu,[17] người từng là diễn viên lồng tiếng cho nhân vật Satō Reika trong nhóm thần tượng nữ 22/7, và đã gia nhập Hibiki gần đây.[18]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Anime truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

2011
2012
  • Cardfight!! Vanguard: Asia Circuit, Suiko[13]
  • Gon, Voi cái, Ếch 3[19]
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023

Anime điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

2021
2022

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

2013
2015
2016
2017
2020
2021
2022
2023
Chưa công bố
  • Brown Dust 2, Scheherazade[53]

Dự án đa phương tiện[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album
  • Love (Pony Canyon, 6 tháng 11 năm 2013)[12]
Đĩa đơn

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “え?ちょっと待って?噂に聞いたけどおもしろすぎない?そして私の身長は158cmpic.twitter.com/eDA7duy6nW”. @aimi_sound (bằng tiếng Nhật). Twitter. 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập 24 tháng Năm năm 2020.
  2. ^ a b “愛美 (声優)” (bằng tiếng Nhật). Tower Records. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Ba năm 2021. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  3. ^ a b “声優・愛美『響ファン感謝祭』開催記念インタビュー|『バンドリ!』『アイマス ミリオンライブ』は大きな存在” (bằng tiếng Nhật). Animate. 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  4. ^ “「愛美」声優インタビュー&撮り下ろしグラビア” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  5. ^ “「愛美」声優インタビュー&撮り下ろしグラビア【声優図鑑】” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  6. ^ a b “18人全員が主人公!「THE IDOLM@STER MILLION LIVE! 3rd LIVE TOUR BELIEVE MY DRE@M!!」大阪公演 2DAYS [個人別]レポート(前編)” (bằng tiếng Nhật). LisAni. 19 tháng 3 năm 2016. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  7. ^ “寺川愛美さん!!” (bằng tiếng Nhật). Seesaa Inc. 12 tháng 4 năm 2011. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  8. ^ a b “JAMやミルキィなど豪華アーティストが共演! "ブシロード ライブ2011"レポ!!” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  9. ^ a b c “常盤カズミ – 探偵歌劇 ミルキィホームズ TD アニメ公式サイト” (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 10 Tháng tư năm 2016. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  10. ^ “愛美、伊藤彩沙にインタビュー!「あいみ・あやさのミルキィホームズ フェザーズタイム!」第1回配信!!” (bằng tiếng Nhật). MFS Inc. 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập 7 Tháng hai năm 2014.
  11. ^ “天使のCLOVER” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  12. ^ a b c d e f g h i j “愛美のシングル作品” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  13. ^ a b c “Anime Expo to Host Cardfight!! Vanguard Anime Cast”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2017.
  14. ^ “愛美 1st.アルバム「Love」(初回限定スペシャル盤)” (bằng tiếng Nhật). Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  15. ^ a b c “Bushiroad's Poppin' Party Band's Anime Music Video Previewed” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  16. ^ “愛美、来春にキングレコードよりシングルリリース” [Aimi sẽ phát hành đĩa đơn từ King Records mùa xuân năm sau]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2020.
  17. ^ “Bài đăng của Aimi vào ngày 1 tháng 9 năm 2021”. Twitter. Truy cập 1 tháng Chín năm 2021.
  18. ^ “bài đăng từ công ty quản lý seiyuu HIBIKI”. Twitter. Truy cập 2 tháng Chín năm 2021.
  19. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “愛美(Aimi)=寺川愛美”. VoiceArtist Database (bằng tiếng Nhật). GamePlaza Haruka. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng sáu năm 2015. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  20. ^ “Anime Spotlight – Luck and Logic” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 30 tháng 12 năm 2015. Truy cập 1 Tháng tám năm 2018.
  21. ^ “BanG Dream! TV Anime Reveals 2 Trailers, Staff”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2017.
  22. ^ “STAFF&CAST 第1期 |「BanG Dream! ガルパ☆ピコ ふぃーばー!」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 8 tháng Mười năm 2021.
  23. ^ “Shōmetsu Toshi Smartphone Game Gets TV Anime at Madhouse (Updated)” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2019.
  24. ^ “CHARACTER | 「BanG Dream! 2nd Season」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 20 tháng Mười năm 2020.
  25. ^ “CAST・STAFF | 劇場版「BanG Dream! FILM LIVE」”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 15 Tháng tám năm 2020.
  26. ^ “Senki Zesshō Symphogear XV TV Anime's Promo Video Reveals July 6 Premiere” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2019.
  27. ^ “CHARACTER | 「BanG Dream! 3rd Season」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 20 tháng Mười năm 2020.
  28. ^ “STAFF&CAST 大盛り(第2期) | 「BanG Dream! ガルパ☆ピコ ふぃーばー!」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 8 tháng Mười năm 2021.
  29. ^ “Artist”. D4DJ (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng Mười năm 2020.
  30. ^ “STAFF&CAST | 「BanG Dream! ガルパ☆ピコ ふぃーばー!」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 8 tháng Mười năm 2021.
  31. ^ “Battle Game in 5 Seconds Anime's Teaser Unveils Cast, Staff, July 12 Debut”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập 5 tháng Năm năm 2021.
  32. ^ “Character”. D4DJ (bằng tiếng Nhật). Truy cập 12 tháng Mười năm 2021.
  33. ^ “Aimi Voice-Acts, Sings Ending Theme for How a Realist Hero Rebuilt the Kingdom Anime”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập 11 Tháng tư năm 2021.
  34. ^ “Remake Our Life! TV Anime Reveals Cast, Staff”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập 26 Tháng hai năm 2021.
  35. ^ “愛美 trên Twitter”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Truy cập 9 Tháng hai năm 2022.
  36. ^ “響スタッフアカウント on Twitter”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Truy cập 3 Tháng tư năm 2022.
  37. ^ “Teppen—!!!!!!!!!!!!!!! Anime Reveals Staff, New Visual”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập 18 Tháng hai năm 2022.
  38. ^ “Mahō Shōjo Magical Destroyers Anime's Video Reveals Main Cast, More Staff, 2023 Premiere”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 16 tháng 9 năm 2022. Truy cập 16 tháng Chín năm 2022.
  39. ^ “Helck TV Anime Reveals Teaser Video, 20 Cast Members, Full Staff, July Premiere”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). 10 tháng 2 năm 2023. Truy cập 10 Tháng hai năm 2023.
  40. ^ “Kimitake Yoshioka's TenPuru Manga Gets TV Anime”. Anime News Network. 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập 18 Tháng Một năm 2023.
  41. ^ “I'm in Love with the Villainess TV Anime's 1st Promo Video Reveals More Cast, October Premiere”. Anime News Network. 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập 12 tháng Năm năm 2023.
  42. ^ Mateo, Alex (31 tháng 8 năm 2023). “Jujutsu Kaisen Season 2 Anime Reveals New Cast Member, Ending Theme Song”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập 31 Tháng tám năm 2023.
  43. ^ “CAST・STAFF | 劇場版「BanG Dream! FILM LIVE 2nd Stage」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 7 tháng Mười năm 2021.
  44. ^ “CHARACTER | 劇場版「BanG Dream! ぽっぴん'どりーむ!」”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập 8 Tháng mười hai năm 2022.
  45. ^ Aimi [@aimi_sound] (6 tháng 11 năm 2022). \✨お知らせです✨/ 映画「#すずめの戸締まり」🗝 ミキ 役で出演させていただきます!! 劇場で観るのがとても楽しみです! よろしくお願い致します😊💫 (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập 13 Tháng mười một năm 2022 – qua Twitter.
  46. ^ "Disgaea 5 Official Website" (in Japanese)
  47. ^ “バンドリ! ガールズバンドパーティ! on Twitter”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Truy cập 14 Tháng tư năm 2018.
  48. ^ “『ミリシタ』実装された"ジュリア"のソロ曲はCV担当の愛美がモーションアクターを務める特別仕様! [ファミ通App]”. ファミ通App (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 5 Tháng tám năm 2020.
  49. ^ Terakawa, Aimi (30 tháng 1 năm 2020). “アプリ「#ポケモンマスターズ 」にて ヒガナ のCVを担当させていただきました!ヒガナ&レックウザを何卒よろしくお願い致します! #ポケマス” (bằng tiếng Nhật). Twitter. Truy cập 13 Tháng hai năm 2020.
  50. ^ “MICA” (bằng tiếng Anh). Behind the Voice Actors. Truy cập 25 tháng Năm năm 2023.
  51. ^ “YAN” (bằng tiếng Anh). Behind the Voice Actors. Truy cập 25 tháng Năm năm 2023.
  52. ^ 『崩壊:スターレイル』本日(4/26)配信! HoYoverseの新作RPG、個性的なキャラクターたちをいち早く一挙紹介. Famitsu (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tư năm 2023. Truy cập 27 Tháng tư năm 2023.
  53. ^ @BROWNDUST2_EN (9 tháng 12 năm 2022). “[Brown Dust2] Character Introduction | Scheherazade” (Tweet). Truy cập 4 Tháng Một năm 2023 – qua Twitter.
  54. ^ “Aoi Kureha | CHARACTER | Paradox Live Paradox Live Website”. Paradox Live(パラライ)公式サイト (bằng tiếng Anh và Nhật). Truy cập 13 tháng Năm năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]