Aiyoku no Eustia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aiyoku no Eustia
Ảnh bìa Aiyoku no Eustia
穢翼のユースティア
(Aiyoku no Yūsutia)
Thể loạiHành động, kịch, lãng mạn, siêu nhiên
Trò chơi điện tử
Phát triểnAugust
Phát hànhHazuki (Windows)
Dramatic Create (PS Vita)
ENTERGRAM (Switch, PS4)
Thể loạiEroge, visual novel
Hệ máyWindows, PlayStation Vita
Ngày phát hành28 tháng 4, 2011 (Windows)
26 tháng 6, 2014 (PS Vita)
23 tháng 6, 2022 (Switch, PS4)
Loạt tiểu thuyết
Tác giảMiyachiruda Saya
Nhà xuất bảnHarvest
Đối tượngMale
Đăng tải25 tháng 11, 201120 tháng 6, 2012
Số tập5
Kịch radio
Sản xuấtGeneon Universal
Đăng tải26 tháng 10, 201110 tháng 8, 2012
Số tập6
Tiểu thuyết
Aiyoku no Eustia: Auld Lang Syne
Tác giảOkita Kazuhiko
Nhà xuất bảnParadigm
Đối tượngMale
Phát hành22 tháng 12, 2011
Manga
Tác giảAugust
Minh họaMonaco Sena
Nhà xuất bảnKadokawa Shoten
Đối tượngSeinen
Tạp chíComp Ace
Đăng tảiTháng 6, 2012Tháng 8, 2013
Số tập2
 Cổng thông tin Anime và manga

Aiyoku no Eustia (穢翼のユースティア Aiyoku no Yūsutia?, lit. "Eustia of the Tarnished Wings")visual novel Nhật Bản dành cho người lớn được phát triển bởi August cho hệ máy Windows và được phát hành vào ngày 28 tháng 4, 2011. Aiyoku no Eustia là tựa game thứ tám được sản xuất bởi August, các trò chơi trước đó là Fortune ArterialYoake Mae yori Ruriiro na: Moonlight Cradle. Ban đầu trò chơi dự kiến phát hành vào ngày 25 tháng 3 nhưng sau đó đã hoãn lại do trận động đất lớn ở phía Đông Nhật Bản. Một bản port nâng cấp dành cho PlayStation Vita với tựa đề Aiyoku no Eustia: Angel's Blessing được phát hành vào ngày 26 tháng 6, 2014.[1] Trò chơi được phát hành độc quyền tại Nhật Bản cho hệ máy Nintendo SwitchPlayStation 4 vào ngày 23 tháng 6, 2022. Hai tập manga dựa trên Aiyoku no Eustia được xuất bản bởi Kadokawa Shoten. Tiểu thuyết, tuyển tập truyện tranh và CD phim truyền hình cũng đã được phát hành.

Tựa đề của trò chơi là một cách chơi chữ: chữ Kanji thật sự được sử dụng là ai (穢, bẩn thỉu) và yoku (翼, cánh), thể hiện ý nghĩa chính của "Eustia of the Tarnished Wings". Tuy nhiêu, aiyoku là một từ đồng âm trong tiếng Nhật và cũng có nghĩa là "đam mê trần tục" hay "ham muốn" (愛欲). Theo đó, cách đọc thay thế là "Eustia of Passion", ám chỉ đến các sự kiện trong trò chơi.

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đĩa đơn maxi được phát hành cho bài hát mở đầu và kết thúc vào ngày 28 tháng 4, 2011. Phần đầu tiên chứa bìa hát mở đầu "Asphodelus" (アスフォデルス?) thể hiện bởi Ceui và bài hát phụ "Tears of Hope" (ティアズ・オブ・ホープ?). Phần thứ hai chứa bài hát kết thúc "Shinainaru Sekai e" (親愛なる世界へ?) thể hiện bởi Ceui và bài hát phụ "Close My Eyes" (クローズ・マイ・アイズ?) thể hiện bởi Fujisaki Ami.

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Famitsu đã chấm phiên bản PlayStation Vita của trò chơi với số điểm đánh giá là 29/40.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Eustia Of The Tarnished Wings: Angel's Blessing Flying To Vita On June 26”. Siliconera. 12 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ “Famitsu Review Scores: Issue 1332”. Gematsu. 17 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]