Androstephium breviflorum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Androstephium breviflorum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocot
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Asparagaceae
Phân họ (subfamilia)Brodiaeoideae
Chi (genus)Androstephium
Loài (species)A. breviflorum
Danh pháp hai phần
Androstephium breviflorum
S.Wats., 1873
Danh pháp đồng nghĩa

Bessera breviflora (S.Watson) Jeps., 1921
Brodiaea breviflora (S.Watson) J.F.Macbr., 1918

Brodiaea paysonii A.Nelson, 1913

Androstephium breviflorum là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được S.Watson mô tả khoa học đầu tiên năm 1873.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài thực vật một lá mầm này là bản địa vùng hoang mạc ở miền tây Hoa Kỳ, từ WyomingNew Mexico ở phía đông kéo về phía tây qua Đại Bồn địa Hoa Kỳhoang mạc Sonora, tới vùng cây bụi creozot trong hoang mạc Mojave ở miền đông California.

Nó sinh sống ở độ cao 100–1.600 mét (330–5.250 ft) trong các loại đất cát tới đá của các vùng đất cây bụi hoang mạc và khô cằn thưa cây cối.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Androstephium breviflorum là cây thân thảo sống lâu năm, mọc ra từ thân hành hình cầu.

Cụm hoa của nó bao gồm 1 cuống dài tới 30 cm, chứa tới 12 hoa hình phễu với màu từ trắng tới tím oải hương nhạt, mỗi hoa dài 1–2 cm. Ra hoa từ tháng 3 tới tháng 6. Quả là quả nang 3 ngăn dài trên 1 cm.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Androstephium breviflorum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]