Bão Leslie (2018)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Bão Leslie
Bão cấp 1 (SSHWS/NWS)
Bão Leslie lúc gần mạnh nhất ở phía tây nam Açores vào ngày 11 tháng 10
Hình thành23 tháng 9 năm 2018
Tan16 tháng 10 năm 2018
(Xoáy thuận ngoại nhiệt đới sau ngày 13 tháng 10)
Sức gió mạnh nhấtDuy trì liên tục trong 1 phút:
90 mph (150 km/h)
Áp suất thấp nhất969 mbar (hPa); 28.61 inHg
Số người chết2 trực tiếp, 14 gián tiếp
Thiệt hại≥ $346,5 triệu (USD 2018)
Vùng ảnh hưởngAçores, Bermuda, Đông Duyên hải Hoa Kỳ, Madeira, Bán đảo Iberia, Pháp
Một phần của Mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2018
Mùa bão ở châu Âu 2018–19

Bão Lesliexoáy thuận mạnh nhất đổ bộ Bán đảo Iberia kể từ năm 1842. Là một cơn xoáy thuận nhiệt đới lớn, kéo dài và bất thường, Leslie là cơn bão được đặt tên thứ 12 và là cơn bão thứ 6 trong mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2018. Với nguồn gốc không có tính nhiệt đới, cơn bão phát triển từ một hệ thống áp thấp lớn phía bắc Đại Tây Dương vào ngày 22 tháng 9. Vùng thấp nhanh chóng đạt các đặc tính cận nhiệt đới và được phân loại là Bão cận nhiệt đới Leslie vào ngày sau đó. Xoáy thuận di chuyển gấp khúc trên vùng biển phía bắc Đại Tây Dương và dần yếu đi, trước khi nhập vào một hệ thống frông vào ngày 25 tháng 9 và sau đó mạnh lên thành một vùng thấp mạnh với sức gió tương đương bão trên vùng biển Bắc Đại Tây Dương.

Mặc dù Xoáy thuận hậu nhiệt đới Leslie bắt đầu yếu đi vào ngày 27 tháng 9, nó lại đồng thời lấy lại các đặc tính cận nhiệt đới, và tới cuối ngày 28 tháng 9, Leslie một lần nữa chuyển thành một cơn bão cận nhiệt đới. Leslie dần mạnh lên, trở thành bão cuồng phong vào đầu ngày 3 tháng 10, và sau đó đạt cường độ cao nhất với sức gió 130 km/h (81 mph). Leslie dần yếu đi, cường độ giảm còn tương đương bão nhiệt đới vào ngày 4 tháng 10. Xoáy thuận tiếp tục yếu dần trước khi bắt đầu mạnh lên trở lại vào ngày 8 tháng 10. Vào ngày 10 tháng 10, Leslie đạt cường độ bão cuồng phong lần thứ hai. Leslie tiếp tục dần mạnh lên, đạt cường độ cao nhất với sức gió duy trì vào khoảng 150 km/h (93 mph) và áp suất trung tâm tối thiểu 969 hPa (28,6 inHg) vào ngày 12 tháng 10. Sau đó Leslie bắt đầu yếu dần trong ngày sau đó, trong khi tăng tốc tiến về phía đông trước khi thành một xoáy thuận ngoài nhiệt đới ngay ngoài khơi Bồ Đào Nha vào ngày 13 tháng 10, và sau đó nhanh chóng đổ bộ đất liền. Hoàn lưu sau bão tiếp tục di chuyển về hướng tây và nhanh chóng yếu đi và tan vào ngày 16 tháng 10 trên khu vực phía tây nước Pháp.

Bão Leslie đã khiến chính quyền phải đưa ra các cảnh báo và theo dõi bão nhiệt đới tại Đảo Madeira, lần đầu tiên trong lịch sử tại đây.[1] Cơn bão làm 16 người chết, bao gồm 2 người ở Bồ Đào Nha và 14 người ở Pháp.[2][3]

Lịch sử khí tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc và lần đầu thành bão ngoài nhiệt đới[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ thể hiện đường đi và cường độ của bão theo thang Saffir-Simpson
Chú thích biểu đồ
     Áp thấp nhiệt đới (≤38 mph, ≤62 km/h)
     Bão nhiệt đới (39–73 mph, 63–118 km/h)
     Cấp 1 (74–95 mph, 119–153 km/h)
     Cấp 2 (96–110 mph, 154–177 km/h)
     Cấp 3 (111–129 mph, 178–208 km/h)
     Cấp 4 (130–156 mph, 209–251 km/h)
     Cấp 5 (≥157 mph, ≥252 km/h)
     Không rõ
Kiểu bão
▲ Xoáy thuận ngoài nhiệt đới / Vùng áp thấp / Nhiễu động nhiệt đới / Áp thấp gió mùa

Vào ngày 19 tháng 9, giữa một tháng có nhiều hoạt động hình thành xoáy thuận nhiệt đới ở khu vực Bắc Đại Tây Dương, Trung tâm Bão Quốc gia Hoa Kỳ (NHC) bắt đầu giám sát khả năng hình thành một hệ áp thấp phi nhiệt đới ở khu vực cách Açores vài trăm kilômét về phía tây nam, với khả năng vùng thấp sẽ dần đạt các đặc tính nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.[4] Ba ngày sau, vào ngày 22 tháng 9, một vùng thấp phi nhiệt đới hình thành dọc theo một đường frông có liên hệ tới phần còn lại sau Bão Florence khoảng 1.400 km (850 mi) về phía nam tây nam của Açores.[5] Vùng thấp nhanh chóng đạt các đặc điểm cận nhiệt đới trong khi di chuyển gấp khúc trên vùng biển đông bắc Đại Tây Dương, và vào lúc 15:000 UTC ngày 23 tháng 9, NHC đưa ra các khuyến cáo đối với Bão cận nhiệt đới Leslie.[6]

Leslie ngay sau khi được phân loại là bão cận nhiệt đới vào ngày 23 tháng 9

Ban đầu, quá trình phát triển của Leslie còn chưa được chắc chắn, do khả năng một hệ thống áp thấp lớn hơn có thể chiếm ưu thế và hấp thụ Leslie, mặc dù một số mô hình dự báo toàn cầu cho thấy Leslie mới là hệ chiếm ưu thế.[7] Trong vài ngày tiếp theo, Leslie di chuyển chậm theo hướng đông với độ mạnh không đổi, trước khi yếu đi thành áp thấp cận nhiệt đới lúc 03:00 UTC vào ngày 25 tháng 9.[8][9]

Sáu giờ sau, Leslie trở thành xoáy thuận ngoài nhiệt đới.[10] Vào lúc 18:00 UTC ngày 25 tháng 9, NHC dự báo Leslie sẽ lấy lại các đặc tính cận nhiệt đới trong vài ngày sắp tới.[11] Ngay sau đó, Leslie nhập vào với một hệ thống frông đang di chuyển tới và sau đó mạnh lên; vào ngày 27 tháng 9, lúc 00:00 UTC, Leslie đạt sức gió tương đương bão cuồng phong nhiệt đới do các quá trình khuynh áp.[12] Khi Leslie bắt đầu lấy lại các đặc tính cận nhiệt đới, cường độ của nó giảm còn tương đương bão nhiệt đới.[13] Vào lúc 21:00 UTC ngày 28 tháng 9, NHC đưa trở lại các khuyến cáo đối với Leslie, một cơn bão cận nhiệt đới, khi nó đã có tổ chức hơn và các đặc điểm khuynh áp đã biến mất.[14]

Trở thành xoáy thuận nhiệt đới, lần mạnh nhất đầu tiên và yếu dần[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Leslie đạt cường độ cao nhất lần đầu vào ngày 3 tháng 10

Ngay sau khi được phân loại lại thành một cơn bão cận nhiệt đới, Leslie bắt đầu chuyển hướng do tương tác với dãy cận nhiệt đới ở phía tây và một vùng thấp lớn đang hình thành ở phía đông. Trong vòng một ngày, Leslie chuyển hướng di chuyển từ tây sang tây nam.[14][15] Cùng lúc đó, Leslie đạt thêm các đặc tính nhiệt đới. Vào ngày 29 tháng 9 lúc 21:00 UTC, Leslie hoàn toàn trở thành xoáy thuận nhiệt đới sau khi phát triển một dòng khí ngoại lưu dạng xoáy nghịch về phía đông bắc và đông nam đồng thời trong cả dải đối lưu chính của bão. Ngoài ra, Leslie đã chuyển đổi sang cấu trúc lõi ấm.[16]

Trong một ngày rưỡi sau đó, Leslie di chuyển gấp khúc trên vùng biển bắc Đại Tây Dương mà không thay đổi cường độ. Vào lúc 09:00 UTC ngày 1 tháng 10, Leslie bắt đầu mạnh lên và NHC bắt đầu nhận thấy các dải đối lưu ở phía bắc và tây bắc tăng hoạt động.[17] Leslie tiếp tục mạnh lên dần trong vài ngày tiếp theo, trước khi thành một cơn bão cuồng phong vào ngày 3 tháng 10 lúc 09:00 UTC.[18] Vào lúc này, dòng đối lưu sâu xung quanh Leslie đã tăng lên rất nhiều và bão đã hình thành mắt tầng thấp rõ nét. Ngoài ra, các dòng chảy đã đưa Leslie về phía tây nam trong vài ngày qua đã ngừng hoạt động hoàn toàn, khiến cơn bão đứng im.[19] Sáu giờ sau, vào lúc 15:00 UTC, Leslie đạt cường độ cao nhất lần đầu với vận tốc gió duy trì tối đa vào khoảng 130 km/h (81 mph) và áp suất trung tâm thấp nhất 975 hPa (28,79 inHg).[20] Vào lúc 21:00 UTC, Leslie bắt đầu di chuyển về hướng bắc, do ảnh hường từ một rãnh sóng ngắn ở phía tây bắc và một dãy trung tanhg ở phía đông nam.[21]

Leslie giữ cường độ cao nhất trong mưởi hai giờ trước khi yếu đi.[22] Vào ngày 4 tháng 10 lúc 21:00 UTC, Leslie yếu đi thành một cơn bão nhiệt đới.[23] Cấu trúc của Leslie tiếp tục giảm cấp khi NHC nhận thấy hệ thống bão đang thiếu đi phần lõi gió bên trong.[24] Trong vài ngày tiếp theo, Leslie chuyển từ hướng bắc sang hướng đông bắc do tiếp xúc với rìa phía nam của vùng gió westerlies vùng trung vĩ tuyến.[25] Leslie tiếp tục yếu dần do gió đứt tăng, thành một cơn bão nhiệt đới với sức gió 85 km/h (53 mph) vào ngày 8 tháng 10 lúc 03:00 UTC.[26]

Cường độ mạnh nhất, lần thứ hai trở thành ngoài nhiệt đới và tan biến[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Leslie tiếp cận Bán đảo Iberia vào ngày 13 tháng 10

Vào ngày 8 tháng 10, cơn bão bắt đầu mạnh lên một lần nữa.[27] Dòng đối lưu đã sâu hơn và bão đang cố hình thành một vùng lõi phía trong. Ngoài ra, vùng mây của Leslie đã trở nên đối xứng hơn.[28] Trong ngày tiếp theo, bão tiếp tục mạnh lên, và Leslie lấy lại cường độ bão cuồng phong lần thứ hai vào lúc 03:00 UTC vào ngày 10 tháng 10.[29] Vào lúc 09:00 UTC, Leslie chuyển sang hướng nam, do ảnh hường từ một rãnh trung và cao tầng rộng.[30] Trong mười tám giờ tiếp theo, Leslie chuyển hướng từ nam sang đông đông bắc, do một rãnh vùng trung vĩ tuyến.[31] Bão sau đó đạt cường độ mạnh nhất với sức gió duy trì 150 km/h (93 mph) và áp suất trung tâm thấp nhất 969 hPa (28,6 inHg), vào ngày 12 tháng 10 lúc 03:00 UTC.[32] Bão giữ nguyên cường độ cao nhất trong sáu giờ trước khi bắt đầu yếu đi một lần nữa.[33]

Leslie tiếp tục yếu dần trong ngày tiếp theo và tăng tốc hướng về phía đông bắc.[34] Vào lúc 18:00 UTC ngày 13 tháng 10, Leslie, với độ mạnh dưới mức bão cuồng phong, chuyển thành một xoáy thuận ngoài nhiệt đới, cách Lisboa, Bồ Đào Nha khoảng 190 kilômét (120 mi).[35] Ba giờ sau, NHC đưa ra khuyến cáo cuối cùng với Leslie khi bão tiến tới bờ biến phía tây của Bồ Đào Nha.[36] Không lâu sau đó, tàn dư ngoài nhiệt đới của Leslie đổ bộ Figueira da Foz vào lúc 21:10 UTC, gây ra thiệt hại khắp vùng biển trung tâm của nước này.[37] Sau đó, Leslie nhanh chóng yếu đi trong lúc di chuyển theo hướng đông bắc, tới phía tây Pháp vào ngày 15 tháng 10.[38][39] Đầu ngày 16 tháng 10, tàn dư của Leslie tan trên khu vực phía tây nước Pháp.[40]

Chuẩn bị và ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Số người chết theo quốc gia
Quốc gia Số người chết
Bồ Đào Nha 2
Pháp 14
Tổng cộng 16

Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Từ cuối tháng 9 tới đầu tháng 10, Leslie đã tạo sóng lớn tới vùng Đông Duyên hải Hoa Kỳ, một số nơi còn ghi nhận mức cao nhất trong nhiều năm. Leslie cũng gây ra đợt biển động nhiệt đới kéo dài nhất vùng Outer Banks trong 20 năm qua, với những cơn sóng cao từ ngang ngực trở lên. Đợt sóng cao nhất được quan sát vào các ngày từ 26–28 tháng 9, khi Leslie đang là một xoáy thuận ngoài nhiệt đới mạnh với sức gió tương đương bão cuồng phong.[41]

Madeira[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối ngày 11 tháng 10, Chính phủ Bồ Đào Nha đưa ra cảnh báo bão ở mức theo dõi cho Đảo Madeira,[42] và sau đó sáu giờ được nâng cấp lên thành mức cảnh báo.[43] Đây là cảnh báo bão nhiệt đới đầu tiên trong lịch sử được đưa ra cho hòn đảo này.[1] Chính quyền Madeira đã cho đóng cửa các bãi biển và công viên.[44] Bão đã khiến tám hãng hàng không phải hủy các chuyển bay tới Madeira. Hơn 180 trận thi đấu thể thao trên đảo bị hủy bỏ, hơn một nửa trong đó là của Hiệp hội bóng đá Madeira.[45] Các cảnh báo được dỡ bỏ ngày 13 tháng 10 khi Leslie di chuyển ra xa khỏi đảo.[46]

Đất liền Bồ Đào Nha[sửa | sửa mã nguồn]

Trước Bão Leslie, Viện Hải dương và Khí tượng Bồ Đảo Nha (IPMA) đã ra cảnh báo đỏ đề phòng gió mạnh hoặc thời tiết biển nguy hiểm cho 13 trong tổng số 18 tỉnh, bao gồm cả thủ đô Lisboa.[47] Một số sự kiện đã bị hủy bỏ hoặc hoãn lại, bao gồm sự kiện Revenge of the 90s được lùi lại lịch từ ngày 13 tháng 10 sang ngày 20. Một buổi diễn của Mafalda Veiga tại Campo Pequeno, buổi diễn vở kịch "Baixa Terapia" tại Tivoli BBVA, và các buổi chiếu tối tại Liên hoan phim Pháp cũng bị hủy.[48] Ngoài ra, trận đấu chung kết của Giải vô địch khúc côn cầu trượt nữ châu Âu vào ngày 14 tháng 10 ở Mealhada đã bị cho tạm dừng khi chỉ còn chưa đầy hai phút.[49]

Vào lúc 21:10 UTC ngày 13 tháng 10, Leslie, một xoáy thuận ngoài nhiệt đới, đổ bộ đất liền Figueira da Foz với sức gió 110 km/h (70 mph). Đây là xoáy thuận có nguồn gốc nhiệt đới đầu tiên đổ bộ Bán đảo Iberia kể từ Bão Vince vào năm 2005, và là xoáy thuận mạnh nhất đổ bộ vào bán đảo ngày kể từ năm 1842. Các đợt gió lên tới 175 km/h (109 mph) đã được ghi nhận tại Figueira da Foz, cùng với mưa to và sóng mạnh đã gây ảnh hưởng tới cả nước, khiến 324.000 ngôi nhà bị mất điện, hơn 60 người phải đi sơ tán. Ít nhất 1.000 cây đã bị bật gốc tại các vùng bờ biển.[50] Bão đã khiến 2 người chết và 28 người khác bị thương nhẹ.[2] Thiệt hại tại vùng Centro vượt mức €100 triệu (US$115.5 triệu).[51]

Tây Ban Nha[sửa | sửa mã nguồn]

Các đợt gió lên tới 96 km/h (60 mph) được ghi nhận gần Zamora. Villardeciervos cũng ghi nhận được vận tốc gió 87 km/h (54 mph); gió mạnh đã khiến nhiều cây bị bật gốc. Cơ quan Khí tượng Quốc gia Tây Ban Nha (AEMET) đã ra cảnh báo ở mức vàng trước nguy cơ thiệt hại do bão, khuyến cáo công dân cẩn thận vật rơi trên đường phố. Không có báo cáo nào về thương vong do Leslie tại Tây Ban Nha.[52]

Pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính ẩm ngoài nhiệt đới từ tàn dư của Leslie đã tạo điều kiện thuận lợi cho một frông lạnh khá tĩnh phát triển trên khu vực tây nam nước Pháp, gây ra các đợt dông lớn và lũ quét tại khu vực này.[53] Carcassonne đã phải hứng chịu lượng mưa 160–180 mm (6,3–7,1 in) trong vòng năm giờ đồng hồ; mực nước trong thành phố trong thời điểm đó đã tăng 8 m (26 ft). Ít nhất 14 người đã thiệt mạng do lũ quét, chủ yếu tại thị trấn Villegailhenc, Aude. Điều này một phần là do mực nước Sông Aude đã tăng lên mức 7 m (23 ft), mức cao nhất kể từ năm 1891.[54] Gió giật lên tới 111 km/h (69 mph) và sóng cao 7,8 m (26 ft) đã được ghi nhận tại Sète.[55] Thiệt hại tại Aude được tính vào mức €200 triệu (US$231 triệu).[56]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Eric S. Blake (ngày 12 tháng 10 năm 2018). Hurricane Leslie Discussion Number 63 (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ a b “Leslie. 28 feridos e mais de duas mil ocorrências. O que se sabe até agora” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO 24. ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ France: le Bilan des inundations dans l’Aude monte à 14 morts
  4. ^ David Zelinsky (ngày 21 tháng 9 năm 2018). NHC Graphical Tropical Weather Outlook Archive (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Michael J. Brennan (ngày 22 tháng 9 năm 2018). NHC Graphical Tropical Weather Outlook Archive (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ Lixion Avila (ngày 23 tháng 9 năm 2018). Subtropical Storm Leslie Discussion Number 1 (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Lixion Avila (ngày 23 tháng 9 năm 2018). Subtropical Storm Leslie Discussion Number 3 (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ Roberts, Dave. Subtropical Storm Leslie Advisory Number 6. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ Zelinsky, David. Subtropical Depression Leslie Advisory Number 7. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ Roberts, Dave. Post-Tropical Cyclone Leslie Discussion Number 9. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ Pasch, Richard. NHC Graphical Outlook Archive. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ Berg, Robbie. NHC Graphical Outlook Archive. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ Zelinsky, David. “NHC Graphical Outlook Archive”. National Hurricane Center. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ a b Beven, Jack. Subtropical Storm Leslie Discussion Number 10. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  15. ^ Zelinsky, David. Subtropical Storm Leslie Advisory Number 13. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ Zelinsky, David. Tropical Storm Leslie Discussion Number 14. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ Brown, Daniel. Tropical Storm Leslie Discussion Number 20. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ Brown, Daniel. Hurricane Leslie Discussion Number 28. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ Brown, Daniel. Hurricane Leslie Discussion Number 28. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ Cangialosi, John. Hurricane Leslie Advisory Number 29. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ Cangialosi, John; Onderlinde, Matthew. Hurricane Leslie Discussion Number 30. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ Berg, Robbie. Hurricane Leslie Advisory Number 32. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ Beven, Jack. Tropical Storm Leslie Advisory Number 34. National Hurricane Center (Bản báo cáo). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  24. ^ Avila, Lixion. Tropical Storm Leslie Discussion Number 35. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  25. ^ Beven, Jack. Tropical Storm Leslie Discussion Number 38. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  26. ^ Avila, Lixion. Tropical Storm Leslie Advisory Number 47. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  27. ^ Blake, Eric. Tropical Storm Leslie Advisory Number 50. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ Blake, Eric. Tropical Storm Leslie Discussion Number 60. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  29. ^ Blake, Eric. Hurricane Leslie Advisory Number 55. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  30. ^ Cangialosi, John. Hurricane Leslie Discussion Number 56. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  31. ^ Zelinsky, David. Hurricane Leslie Discussion Number 58. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  32. ^ Blake, Eric. Hurricane Leslie Advisory Number 63. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ Brennan, Michael. Hurricane Leslie Advisory Number 65. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ Avila, Lixion. Hurricane Leslie Advisory Number 69. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ Avila, Lixion. Post-Tropical Cyclone Leslie Tropical Cyclone Update. National Hurricane Center (Bản báo cáo). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  36. ^ Stewart, Stacy. Post-Tropical Cyclone Leslie Advisory Number 70. National Hurricane Center (Bản báo cáo). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ “A tempestade Leslie entrou pela Figueira da Foz e fustigou o Centro” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Diário de Notícias. 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  38. ^ “Europe Weather Analysis on 2018-10-14”. Free University of Berlin. 14 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  39. ^ “Europe Weather Analysis on 2018-10-15”. Free University of Berlin. 15 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  40. ^ “Europe Weather Analysis on 2018-10-16”. Free University of Berlin. ngày 15 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ Matt Pruett (ngày 10 tháng 10 năm 2018). “Hurricane Leslie Wasn't Perfect...”. Surfline. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  42. ^ David Zelinsky (ngày 11 tháng 10 năm 2018). Hurricane Leslie Advisory Number 62 (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  43. ^ Eric S. Blake (ngày 12 tháng 10 năm 2018). Hurricane Leslie Advisory Number 63 (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ “Arquipélago da Madeira em "alerta máximo" devido ao furacão Leslie” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Diário de Notícias. ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  45. ^ “Furacão Leslie: mais de 180 jogos cancelados na Madeira e duas exceções nas modalidades” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). O Jogo. ngày 12 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ Lixion A. Avila (ngày 13 tháng 10 năm 2018). Hurricane Leslie Intermediate Advisory Number 68A (Bản báo cáo). Miami, Florida: National Hurricane Center. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ “Storm Leslie: Portugal hit by 110mph winds as thousands of homes lose power”. Sky News. ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ Lusa, Carolina Branco, Rita Cipriano, Agência. “Furacão Leslie. A major tempestade desde 1842”. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ “The assignation of the title of Female European Championship is suspended”. World Skate Europe. ngày 14 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ 'Zombie' storm Leslie smashes into Portugal”. Agence France-Presse. ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ “Prejuízos causados pelo Leslie ultrapassam 100 milhões de euros”. Jornal de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “Tropical storm Leslie arrives in Zamora with gusts of wind over 96 km / h”. International News. ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ “Épisode pluvio-orageux exceptionnel dans l'Aude le 15 octobre”. www.keraunos.org (bằng tiếng Pháp). Keraunos. ngày 15 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018..
  54. ^ France: le bilan des inondations dans l’Aude monte à 14 morts
  55. ^ CASTAN Patrice (ngày 15 tháng 10 năm 2018). “Sète: des rafales de vent à 111 km/” (bằng tiếng Pháp). MidiLibre. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ Thomas Guien (ngày 21 tháng 10 năm 2018). “Inondations meurtrières dans l'Aude: le montant des dégâts estimé à 200 millions d'euros” (bằng tiếng Pháp). La Chaîne Info. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]