Bệnh máu trắng ở trẻ em

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bệnh máu trắng ở trẻ em / bệnh bạch cầu ở trẻ embệnh máu trắng xuất hiện trên một trẻ em và là một dạng của ung thư ở trẻ em. Bệnh bạch cầu ở trẻ em là bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ em, chiếm 29% bệnh ung thư ở trẻ em 0 014 trong năm 2018.[1] Có nhiều dạng bệnh bạch cầu xảy ra ở trẻ em, phổ biến nhất là bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính (ALL) tiếp theo là bệnh bạch cầu myeloid cấp tính (AML).[2] Tỷ lệ sống sót khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu, nhưng có thể lên tới 90% trong ALL.[3]

Bệnh bạch cầu là một khối u ác tính về huyết học hoặc ung thư máu. Nó phát triển trong tủy xương, phần bên trong mềm của xương nơi các tế bào máu mới được tạo ra. Khi một đứa trẻ bị bệnh bạch cầu, tủy xương tạo ra các tế bào bạch cầu không trưởng thành chính xác. Các tế bào khỏe mạnh bình thường chỉ sinh sản khi có đủ không gian cho chúng. Cơ thể sẽ điều chỉnh việc sản xuất các tế bào bằng cách gửi tín hiệu về thời điểm ngừng sản xuất. Khi một đứa trẻ bị bệnh bạch cầu, các tế bào không phản ứng với các tín hiệu cho chúng biết khi nào nên dừng và khi nào sản xuất tế bào. Tủy xương trở nên đông đúc dẫn đến các vấn đề về sản xuất các tế bào máu khác.[4][5]

Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh bạch cầu phổ biến ở trẻ em bao gồm mệt mỏi quá mức, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, đau xương và xanh xao.[6]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh bạch cầu thường được mô tả là "cấp tính", phát triển nhanh hoặc " mãn tính ", phát triển chậm. Phần lớn bệnh bạch cầu ở trẻ em là cấp tính, và bệnh bạch cầu mãn tính phổ biến ở người lớn hơn trẻ em. Bệnh bạch cầu cấp tính thường phát triển và xấu đi nhanh chóng (trong khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tuần). Bệnh bạch cầu mãn tính phát triển trong một khoảng thời gian chậm hơn (tháng), nhưng khó điều trị hơn bệnh bạch cầu cấp tính.[2][5] Sau đây là một số loại bệnh bạch cầu chính xảy ra ở trẻ em.

Lympho bào cấp tính[sửa | sửa mã nguồn]

Dạng bệnh bạch cầu ở trẻ em phổ biến nhất là bệnh bạch cầu lympho bào cấp tính (ALL), chiếm 75-80% chẩn đoán bệnh bạch cầu ở trẻ em.[2][7] ALL là một dạng bệnh bạch cầu ảnh hưởng đến tế bào lympho, một loại tế bào bạch cầu chống nhiễm trùng. Khi một bệnh nhân có TẤT CẢ, tủy xương tạo ra quá nhiều tế bào bạch cầu chưa trưởng thành và chúng không trưởng thành chính xác. Những tế bào bạch cầu này cũng không hoạt động chính xác để chống lại nhiễm trùng. Các tế bào bạch cầu sản xuất quá mức, đông đúc các tế bào máu khác trong tủy xương.[3][5]

Myeloid cấp tính[sửa | sửa mã nguồn]

Một loại bệnh bạch cầu cấp tính khác là bệnh bạch cầu myeloid cấp tính (AML). AML chiếm phần lớn các trường hợp mắc bệnh bạch cầu còn lại ở trẻ em, chiếm khoảng 20% bệnh bạch cầu ở trẻ em.[7] AML là ung thư máu, trong đó có quá nhiều myeloblasts (tế bào bạch cầu chưa trưởng thành) được tạo ra trong tủy xương. Tủy tiếp tục tạo ra các tế bào bất thường bao quanh các tế bào máu khác và không hoạt động đúng cách để chống lại nhiễm trùng.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Cancer Facts and Figures 2018” (PDF). Atlanta: American Cancer Society. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ a b c “What is Childhood Leukemia?”. Atlanta: American Cancer Society. ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ a b Hunger SP, Mullighan CG (tháng 10 năm 2015). “Acute Lymphoblastic Leukemia in Children”. The New England Journal of Medicine. 373 (16): 1541–52. doi:10.1056/NEJMra1400972. PMID 26465987.
  4. ^ a b “Childhood Acute Myeloid Leukemia/Other Myeloid Malignancies Treatment (PDQ)-Patient Version”. National Cancer Institute. ngày 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ a b c “Childhood Acute Lymphoblastic Leukemia Treatment (PDQ)-Patient Version”. National Cancer Institute. ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ Hutter JJ (tháng 6 năm 2010). “Childhood leukemia”. Pediatrics in Review. 31 (6): 234–41. doi:10.1542/pir.31-6-234. PMID 20516235.
  7. ^ a b “Leukemia in Children”. Dana Farber Boston Children's Cancer and Blood Disorders Center. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.