Barwell F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Barwell
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Barwell
Biệt danhThe Canaries
Tên ngắn gọnBarwell
Thành lập1992
SânKirkby Road, Barwell
Sức chứa2.500 (256 chỗ ngồi)[1]
Chủ tịch điều hànhDave Laing
Người quản lýGuy Hadland
Giải đấuSouthern League Premier Division Central
2022–23Southern League Premier Division Central, 8th of 22
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Barwell là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Barwell, gần Hinckley ở Leicestershire. Đội hiện là thành viên của Southern League Premier Division Central và thi đấu tại Kirkby Road.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1992 dưới sự hợp nhất của Hinckley của Midland Combination Premier Division và Barwell Athletic của Leicestershire Senior League Premier Division;[2][3] câu lạc bộ mới đã thay thế vị trí của Hinckley trong Midland Combination.[4]

Năm 1994 Barwell là thành viên sáng lập của Midland Alliance.[4] Đội giành chức vô địch Leicestershire and Rutland Senior Cup 1996-97 và League Cup mùa giải 2005-06, đánh bạiLeamington 3-1 trong trận chung kết. Sau khi kết thúc với vị trí á quân vào mùa giải 2008-09, họ đã giành chức vô địch mùa giải tiếp theo, giành quyền thăng hạng Division One South của Northern Premier League.[4] Mùa giải đầu tiên trong giải đấu đã chứng kiến ​​họ giành được danh hiệu, thăng hạng lên Bậc 3 của National League System. Thay vì chơi ở Northern Premier League Premier Division, câu lạc bộ đã được chuyển đến Premier Division của Southern League.[4] Tuy nhiên, hai mùa giải sau, đội được chuyển trở lại Northern Premier League.[4]

Mùa giải 2015-16, Barwell lần đầu tiên lọt vào vòng Một Cúp FA, khi để thua 2-0 trên sân nhà trước Welling United.[4] Mùa giải tiếp theo chứng kiến ​​độii giành được Leicestershire and Rutland Challenge Cup, đánh bại Coalville Town 3-1 trong trận chung kết.[5] Câu lạc bộ đã được chuyển đến Premier Central Division của Southern League vào cuối mùa giải 2017-18 như một phần của quá trình tái cấu trúc hệ thống giải non-League.

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ thi đấu trên sân Kirkby Road ở Barwell. Khu liên hợp thể thao cũng kết hợp các cơ sở chơi bowling và sân cricket, nơi từng được sử dụng cho các trận đấu hạng nhất. Đèn pha đã được lắp đặt trước mùa giải 1992-93 và một số chỗ ngồi được lấy từ khán đài chính cũ ở sân Filbert Street của Leicester City. Một khán đài mới có mái che để chứa năm trăm khán giả đã được xây dựng trước mùa giải 1996-97. Vào cuối mùa giải 2000-01, một giá đỡ công xôn mới 256 chỗ ngồi đã được dựng lên và câu lạc bộ đã thực hiện những cải tiến hơn nữa để cho phép họ tiến lên kim tự tháp. Hiện sân có sức chứa 2.500 chỗ, trong đó 256 chỗ ngồi và 750 chỗ ngồi.[6]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 25 tháng 9 năm 2020 [7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

VT Quốc gia Cầu thủ
TM Anh Max Bramley
TM Đức Liam Castle
HV Anh Jamie Ashmore
HV Anh Jayden Cotterill
HV Anh Jamie McAteer
HV Anh Eddy Nisevic
HV Anh Elliot Percival
HV Anh Eliot Putman (đội phó)
TV Anh Leandro Browne
TV Anh Tristan Dunkley
VT Quốc gia Cầu thủ
TV Anh Micah Edwards
TV Anh Brady Hickey (đội trưởng)
TV Anh Nigel Julian
TV Anh Joe O'Neill
TV Anh Jac Redhead
TV Anh Kai Williams
Anh Oluwole Akinsanya
Anh Jahvan Davidson-Miller
Anh Sam Hollis

Southern Football League không sử dụng hệ thống đánh số đội hình.

Ban quản lý và huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Ban lãnh đạo[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 12 tháng 9 năm 2020 [7]
Vị trí Tên
Chairman Anh Dave Laing

Nhân viên hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tên
Huấn luyện viên Anh Guy Hadland
Trợ lý huấn luyện viên Anh Martin Sockett
Huấn luyện viên đội một Anh Kev Charley
Huấn luyện viên thủ môn Anh Mick Turner
Nhà vật lí trị liệu Anh Viv Coleman

Các đời huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn Huấn luyện viên
1992-1995 Anh David Callow
1995-1998 Anh Bill Moore
1998-2002 Anh Paul Purser
2003-2004 Anh Alan Hussey
2004-2007 Anh Bob Steel
2007-2010 Anh Marcus Law
2010-2011 Anh Paul O'Brien
2011-2018 Anh Jimmy Ginnelly
2018-nay Anh Guy Hadland
Nguồn: NLCD Lưu trữ 2017-07-02 tại Wayback Machine

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Northern Premier League
    • Vô địch Division One South 2010-11
  • Midland Alliance
    • Vô địch 2009-10
    • Vô địch League Cup 2005-06
  • Leicestershire and Rutland Senior Cup
    • Vô địch 1996-97
  • Leicestershire and Rutland Challenge Cup
    • Vô địch 2016-17

Kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vị trí cao nhất giải quốc nội: thứ 7 ở Southern League Premier Division, 2012-13[4]
  • Thành tích tốt nhất tại Cúp FA: Vòng Một, 2015-16[4]
  • Thành tích tốt nhất tại FA Trophy: Vòng loại thứ ba, 2014-15[4]
  • Thành tích tốt nhất tại FA Vase: Bán kết, 2009-10[4]
  • Cầu thủ ra sân nhiều nhất: Liam Castle[8]
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Kev Charley[8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Barwell Lưu trữ 2017-07-02 tại Wayback Machine Non-League Club Directory
  2. ^ Hinckley tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  3. ^ Barwell Athletic tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  4. ^ a b c d e f g h i j Barwell tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  5. ^ Barwell 3 vs. 1 Coalville Town Coalville Town F.C.
  6. ^ Mike Williams & Tony Williams (2012) Non-League Club Directory 2013, p448 ISBN 978-1-869833-77-0
  7. ^ a b “The Team”. Barwell F.C. Truy cập 12 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ a b Stats Barwell FC Stats

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]