Bắt ruồi lá hình thìa
Drosera spatulata | |
---|---|
Bắt ruồi lá hình thìa | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Bộ (ordo) | Caryophyllales |
Họ (familia) | Droseraceae |
Chi (genus) | Drosera |
Phân chi (subgenus) | Drosera |
Đoạn (section) | Drosera |
Loài (species) | D. spatulata |
Danh pháp hai phần | |
Drosera spatulata Labill. 1804 |
Drosera spatulata là danh pháp khoa học của một loài bắt ruồi lá hình thìa, các tên gọi khác có thể là mao cao lá hình thìa hay thi diệp mao cao (phiên âm từ tiếng Trung).
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là một loài cây thân thảo với các lá hình cái thìa và mọc thành hình một cái nơ, đường kính 12–25 mm. Rễ là loại rễ chùm, đường kính mỗi sợi rễ tới 0,2 mm. Cuống lá phẳng và hẹp, dài 5–12 mm, rộng 2–3 mm. Mặt dưới của lá có các lông áp ép. Lá kèm có 3 thùy, thùy trung tâm hình tam giác, dài tới 1 mm. Các thùy bên hình tam giác hẹp, dài tới 3 mm. Hoa mọc thành chùm với 3-20 hoa nhỏ, cuống hoa dài khoảng 2–30 cm, phủ đầy lông dài khoảng 0,04–1 mm. Các cánh hoa màu tím hồng. Hạt hình elip-trụ hoặc elip-trứng, màu từ nâu sẫm đến đen, dài 0,4 mm, đường kính 0,06-0,12 mm.
Phổ biến
[sửa | sửa mã nguồn]Loài bắt ruồi này khá phổ biến ở châu Á, từ miền bắc Nhật Bản, tới Úc và New Zealand.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bắt ruồi lá hình thìa. |
- Chi Gọng vó
- Thực vật Đài Loan
- Thực vật Nhật Bản
- Thực vật Palau
- Thực vật Papua New Guinea
- Thực vật Philippines
- Thực vật Trung Quốc
- Thực vật Hồng Kông
- Thực vật New South Wales
- Thực vật Queensland
- Thực vật ăn thịt châu Á
- Thực vật được mô tả năm 1804
- Thực vật Borneo
- Thực vật New Guinea
- Thực vật Tasmania
- Sơ khai Bộ Cẩm chướng