Bộ Hòa thảo
Bộ Hòa thảo | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Creta muộn - nay | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales Small, 1903 |
Các họ | |
Xem văn bản |
Bộ Hòa thảo hay bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (danh pháp khoa học: Poales) là một bộ thực vật một lá mầm trong số các thực vật có hoa phổ biến trên toàn thế giới. Bộ này bao gồm nhiều họ cỏ rất lớn (họ Poaceae) và các họ liên quan khác, và nó bao gồm phần lớn các loài thực vật thân thảo (thân cỏ), hiếm khi thấy ở dạng cây bụi, cây thân gỗ hay dây leo. Hoa của chúng thông thường nhỏ, kèm theo lá bắc, và sắp xếp thành cụm hoa (ngoại trừ chi Mayaca với các hoa đơn độc ở phần trên cùng của thân cây). Hoa của nhiều loài được thụ phấn nhờ gió; hạt thông thường chứa tinh bột.
Với khoảng 20.000 loài, bộ Hòa thảo được coi là một trong những bộ đa dạng và phổ biến nhất trên Trái Đất. Tầm quan trọng sinh thái và kinh tế của nhiều loài vượt qua phần lớn các loài thực vật khác. Người ta cho rằng nguồn gốc của bộ Hòa thảo là ở Nam Mỹ cách đây khoảng 115 triệu năm trước (Bremer, 2000). Các hóa thạch đã biết sớm nhất, bao gồm cả phấn hoa và quả có niên đại vào cuối kỷ Phấn Trắng, khoảng 65-146 triệu năm trước (theo Bremer, 2000).
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Theo định nghĩa của Angiosperm Phylogeny Group (APG hay nhóm nghiên cứu phát sinh loài thực vật hạt kín), bộ Hòa thảo chứa 17-18 họ với khoảng 997 chi và khoảng 18.325 loài. Các họ lớn nhất trong bộ này là họ Hòa thảo (Poaceae hay họ Lúa, họ Cỏ với khoảng 10.035 loài), Họ Cói (Cyperaceae với 4.350 loài), họ Dứa (Bromeliaceae với 1.400 loài) và họ Cỏ dùi trống (hay Cốc tinh thảo, Eriocaulaceae với 1.160 loài). Quan trọng nhất về mặt kinh tế là họ Hòa thảo, nó bao gồm các loại cây lương thực như lúa mạch, ngô, kê, lúa và lúa mì.
Hệ thống APG II năm 2003 chấp nhận bộ này và đặt nó trong nhánh Thài lài (commelinids) của nhóm thực vật một lá mầm.
Các họ dưới đây liệt kê theo hệ thống APG II năm 2003.
- Anarthriaceae
- Bromeliaceae - Họ Dứa
- Centrolepidaceae
- Cyperaceae - Họ Cói, lác
- Ecdeiocoleaceae
- Eriocaulaceae
- Flagellariaceae
- Hydatellaceae[1]
- Joinvilleaceae
- Juncaceae - Họ Bấc
- Mayacaceae
- Poaceae - Họ Cỏ, lúa
- Rapateaceae
- Restionaceae
- Sparganiaceae[2]
- Thurniaceae
- Typhaceae - Họ Hương bồ
- Xyridaceae
Hệ thống APG năm 1998 cũng chấp nhận kiểu sắp xếp tương tự, mặc dù sử dụng thuật ngữ "commelinoids" và sử dụng định nghĩa gần như tương tự, ngoại trừ không có các họ Bromeliaceae, Mayacaceae và Rapateaceae, đồng thời thêm vào họ Prioniaceae (hiện nay là một phần của họ Thurniaceae) và tách phân họ Abolbodoideae ra khỏi họ Xyridaceae để lập thành họ Abolbodaceae không thuộc bộ nào, nhưng cùng nhánh Thài lài.
Trong hệ thống Cronquist người ta không công nhận bộ có tên gọi Poales; hai họ là Poaceae (lúa) và Cyperaceae (cói) được đưa vào trong bộ Cói (Cyperales). Hệ thống phân loại APG đưa một số họ vào trong bộ Poales mà trong các hệ thống phân loại cũ đã được đưa vào trong các bộ riêng rẽ (chẳng hạn Bromeliales, Cyperales, Hydatellales, Juncales, Restionales và Typhales).
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh chủng loài của bộ Hòa thảo so với các bộ thực vật một lá mầm khác trong nhánh Thài lài lấy theo APG III.
commelinids |
| |||||||||||||||||||||
Cây phát sinh chủng loài trong nội bộ bộ Hòa thảo lấy theo APG III.
Poales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hiện nay, trong hệ thống APG III năm 2009 thì người ta chuyển họ này sang bộ Nymphaeales (xem trên website của APG).
- ^ Hiện nay, trong hệ thống APG III năm 2009 thì người ta chuyển họ này thành một phần của họ Typhaceae (xem trên website của APG).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Poales (plant order) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Bộ Cỏ Poales trên SVRVN
- Bremer, Kåre (2000). Gondwanan Evolution of the Grass Alliance of Families (Poales). Evolution 56: 1374-1387. (Có sẵn trực tuyến: Tóm tắt | Toàn văn (dạng HTML) | Toàn văn (dạng PDF))
- Judd, W. S., C. S. Campbell, E. A. Kellogg, P. F. Stevens, M. J. Donoghue (2002). Plant Systematics: A Phylogenetic Approach, xuất bản lần thứ hai. các trang 276-292 (Poales). Sinauer Associates, Sunderland, Massachusetts. ISBN 0-87893-403-0.
- Linder, H. Peter và Paula J. Rudall. 2005. Evolutionary History of the Poales. Annual Review of Ecology, Evolution, and Systematics 36: 107-124.
- J. K. Small (1903). Flora of the Southeastern United States, 48. New York, U.S.A.