Cá nóc hòm trán dô

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá nóc hòm trán dô
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Ostraciidae
Chi (genus)Ostracion
Loài (species)O. rhinorhynchos
Danh pháp hai phần
Ostracion rhinorhynchos
Bleeker, 1851

Cá nóc hòm trán dô (danh pháp: Ostracion rhinorhynchos[1][2]) là một loài cá biển thuộc chi Ostracion trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh rhinorhynchos được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: rhinós (ῥινός) và rhúnkhos (ῥύγχος), đều mang nghĩa là “mũi; mõm”, hàm ý đề cập đến bướu thịt nhô ra ở mõm của loài này.[3]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nóc hòm trán dô có phân bố tương đối rộng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ PakistanSri Lanka trải dài về phía đông đến PhilippinesPalau, ngược lên phía bắc đến Trung Nhật Bản, phía nam đến bờ bắc Úc.[4]

Cá trán dô sống trên rạn san hô và trong đầm phá, trên nền đáy đá hoặc cát ở độ sâu khoảng 35–50 m.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá nóc hòm trán dô là 35 cm.[5] Các cá thể khác nhau có màu sắc biến đổi, thường gặp là thân màu nâu tím hay màu vàng xám với nhiều chấm nâu đậm. Vây đuôi và gốc các vây lưng, vây ngực cũng có nhiều chấm đen nhỏ. Các vây và môi màu vàng xám.

Số tia vây ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 11; Số tia vây ở vây đuôi: 10.[2]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghiên cứu của Nguyễn Khác Hường (1992) thì cá nóc hòm trán dô có chứa độc tố ở nội tạngmáu.[2] Tuy nhiên, nghiên cứu của Văn Lệ và cộng sự (2006) cho biết chưa phát hiện độc tính ở loài này (không gây chết người khi ăn dưới 1000 g cá nóc có chứa lượng độc dưới 10 MU/g).[6]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Dù là loài có độc, ở Việt Nam, cá trán dô vẫn được sử dụng như một món hải sản, ngoài ra chúng cũng được nuôi làm cá cảnh và dùng làm hàng mỹ nghệ.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Vũ Việt Hà; Nguyễn Hoài Nam; Đặng Vân Thi (2006). “Hiện trạng nguồn lợi cá nóc ở biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu nghề cá biển. 4: 85–119. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d Trần Thị Hồng Hoa (2015). “Họ Cá nóc hòm Ostraciidae ở Việt Nam” (PDF). Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6: 149–375. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.
  3. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Ostracion rhinorhynchos. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ostracion rhinorhynchos trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Nguyễn Văn Lệ, Nguyễn Hữu Hoàng, Bùi Thị Thu Hiền (2006). “Kết quả phân tích độc tố cá nóc biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Nghiên cứu Nghề cá biển. 4: 256–264. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)