Calotomus
Calotomus | |
---|---|
![]() C. irradians (= carolinus) | |
![]() C. cyclurus (= japonicus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Scaridae |
Chi (genus) | Calotomus Gilbert, 1890 |
Loài điển hình | |
Calotomus xenodon[1] Gilbert, 1890 | |
Các loài | |
6 loài, xem trong bài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Calotomus là một chi cá biển thuộc họ Cá mó. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, riêng C. carolinus còn được ghi nhận ở cả Đông Thái Bình Dương.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh của chi được ghép bởi hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: calo (κάλλος, "xinh đẹp") và tomos (τόμος, "lát cắt"), không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến những chiếc răng "đều nhau được sắp thành hàng ở cả hai hàm" của C. xenodon (= carolinus)[2].
Hình thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Khác với những chi cá mó còn lại, răng của Calotomus không hợp thành phiến nên có thể bị nhầm lẫn với những loài họ Cá bàng chài[3]. Calotomus bao gồm những loài dị hình giới tính. Cơ thể của chúng thường có màu xanh lục hoặc nâu đỏ.
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Calotomus là những loài lưỡng tính tiền nữ (cá đực là từ cá cái biến đổi giới tính).
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Có 6 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, nếu tính luôn một loài hóa thạch[4]:
- Calotomus carolinus (Valenciennes, 1840)
- Calotomus japonicus (Valenciennes, 1840)
- Calotomus spinidens (Quoy & Gaimard, 1824)
- Calotomus viridescens (Rüppell, 1835)
- Calotomus zonarchus (Jenkins, 1903)
C. preisli, một loài hóa thạch có niên đại từ thế Trung Miocen, đã được thu thập tại Áo[5].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Calotomus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
- ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
- ^ D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3469. ISBN 978-9251045893.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Calotomus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
- ^ David R. Robertson; Ortwin Schultz (1991). “A Review of the Fossil Record of the Parrotfishes (Labroidei: Scaridae) with a Description of a New Calotomus Species from the Middle Miocene (Badenian) of Austria” (PDF). Annalen des naturhistorischen Museums in Wien. 95: 55–71.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)