Calvin Graham

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Calvin Leon Graham
Thủy thủ Calvin Graham vào năm 1942
Sinh(1930-04-03)3 tháng 4, 1930
Canton, Texas
Mất6 tháng 11, 1992(1992-11-06) (62 tuổi)
Fort Worth, Texas
ThuộcHợp chúng quốc Hoa Kỳ
Quân chủngHải quân Hoa Kỳ
Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ
Năm tại ngũ1942–1943
1948–1951
Quân hàmSeaman First Class – USN
Hạ sĩ – USMC[1]
Đơn vịUSS South Dakota
Tham chiếnThế chiến thứ hai
Khen thưởngHuân chương sao đồng với Combat "V"
Huân chương trái tim tím

Calvin Leon Graham (3 tháng 4 năm 1930 – 6 tháng 11 năm 1992) là quân nhân Hoa Kỳ trẻ nhất từng phục vụ quân ngũ và chiến đấu trong Thế chiến thứ hai.[2] Sau trận Trân Châu Cảng, anh đăng ký vào Hải quân Hoa Kỳ tại Houston, Texas vào ngày 15 tháng 8 năm 1942 ở tuổi 12.[3] Anh sau đó bị phát hiện khai gian tuổi và bị buộc giải ngũ.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Graham sinh ra ở Canton, Texas và học tiểu học tại Houston. Anh quyết định nhập ngũ sau khi bố mất và mẹ tái hôn.[4]

Hải quân Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Graham đăng ký đi lính Hải quân vào ngày 15 tháng 8 năm 1942 và được gửi tới trại tân binh tại San Diego, California trong sáu tuần. Sau đó anh được điều tới Trân Châu Cảng thuộc Oahu, Hawaii và được phân vào tàu USS South Dakota tháng 9.[5]

USS South Dakota[sửa | sửa mã nguồn]

South Dakota rời Trân Châu Cảng vào ngày 16 tháng 10 năm 1942. Mười ngày sau, Graham tham chiến trong trận Santa Cruz. Nhờ công lao trong trận này, South Dakota và thủy thủ đoàn nhận được khen thưởng Navy Unit Commendation. Đêm ngày 14–15 tháng 11 năm 1942, Graham bị thương bởi đạn trái phá khi đưa một tin nhắn viết tay cho một sĩ quan trong trận hải chiến Guadalcanal. Thời điểm đó anh được giao nhiệm vụ nạp đạn cho một khẩu pháo phòng không 40 mm.[6][7] Mặc dù bị thương nhưng Graham vẫn góp phần trợ giúp và kéo các binh sĩ bị thương trên boong về nơi an toàn.[6] Anh nhận được Huân chương Sao ĐồngTrái tim Tím, còn tập thể tàu được nhận khen thưởng Navy Unit Commendation một lần nữa

South Dakota trở lại bờ đông vào ngày 18 tháng 12 năm 1942 để đại tu và sửa chữa các thiệt hại trong chiến tranh (tàu chịu 42 phát đạn từ ít nhất từ 3 tàu địch) tại Thành phố New York, và kể từ đó được đổi tên là "Battleship X" để khiến quân Nhật tưởng là tàu đã bị chìm. Mẹ của Graham tiết lộ tuổi của anh sau khi anh dự đám tang của bà mình (anh tới một ngày sau lễ tang) ở Texas mà không xin phép cấp trên. Anh bị giam ba tháng trong một khoang tàu tại Texas. Anh được thả sau khi chị anh đe dọa với phía Hải quân rằng sẽ mang chuyện này lên báo. Anh bị buộc giải ngũ vào ngày 1 tháng 4 năm 1943 mà không được hưởng trợ cấp hay tiền thưởng.[6][8][9]

Graham về sau làm thợ hàn trong một nhà máy quốc phòng chứ không đi học lại.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Veteran Tributes”. Veteran Tributes. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ Fontaine, Scott (ngày 18 tháng 11 năm 2008). “Meet the youngest surviving WWII veteran”. Scripps News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Veterans of Underage Military Service [1] Truy cập 13 tháng 11 năm 2014
  4. ^ a b Grossman, Ron (17 tháng 6 năm 1994), Chicago Tribune Truy cập 15 tháng 11 năm 2014
  5. ^ Grossman, Ron (17 tháng 6 năm 1994), Chicago Tribune
  6. ^ a b c “USS South Dakota Battleship, Stories, "At 12, I Fought The Japs". Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ King, Gilbert (19.12.2012), "The Boy Who Became A World War II Veteran at 13 Years Old" [2] Smithsonian.com.
  8. ^ Breyer, Rick (2005). The Greatest War Stories Never Told. New York: Collins. tr. 160–161. ISBN 0-06-076017-6. OCLC 58985926.
  9. ^ Veteran of Underage Military Service

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]