Cá khế mõm dài

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Carangoides chrysophrys)
Cá khế mõm dài
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Percoidei
Liên họ (superfamilia)Percoidea
Họ (familia)Carangidae
Chi (genus)Carangoides
Loài (species)C. chrysophrys
Danh pháp hai phần
Carangoides chrysophrys
(G. Cuvier, 1833)
Approximate range of the longnose trevally
Approximate range of the longnose trevally
Danh pháp đồng nghĩa
  • Caranx chrysophrys
    Cuvier, 1833
  • Citula chrysophrys
    (Cuvier, 1833)
  • Carangoides chrysophryoides
    Bleeker, 1851
  • Caranx nigrescens
    Day, 1868
  • Caranx jayakari
    Boulenger, 1888
  • Caranx typus
    Gilchrist & Thompson, 1917

Cá khế mõm dài (Danh pháp khoa học: Carangoides chrysophrys) là một loài cá biển trong họ cá khế Carangidae thuộc bộ cá vược Perciformes phân bố ở các vùng nước ấm ven bờ Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng sinh sống đến tận Nam Phi, New Zealand, Nhật Bản. Ở Việt Nam, chúng phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam BộTây Nam Bộ.

Chúng sinh sống gần các rạn san hô. Tên thường gọi tiếng Anh của nó là Longnose trevally, tên tiếng Nhật là Hirahana-aji, Hishi-yoroi-aji, tên tiếng Tây Ban Nha là Jurel tapir. Chúng là loài cá có giá trị kinh tế và được khai thác quanh năm như là một nguồn thực phẩm thiết yếu.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có kích cỡ từ 100 - 200mm. Thân dẹp hai bên, tương đối cao. Viền lưng cong đều, viền bụng có dạng một đoạn thẳng gẫy khúc ở hậu môn. Chiều dài thân bằng 1,8-2,3 lần chiều cao thân, bằng 2,9 lần chiều dài đầu. Đầu ngắn, mõm nhọn. Mép sau các xương nắp mang trơn, xương nắp mang chính không có gai. Phần ngực không phủ vảy. Đường bên hoàn toàn. Lưng màu gio, bụng màu trắng. Góc trên nắp mang có một vết đen. Cá nhỏ bên thân có 4-5 vân ngang chếch màu tối và phía trên sau mắt có một vân xám nhỏ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Carangoides bajad". Integrated Taxonomic Information System. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2008.
  • Hosese, D.F.; Bray, D.J.; Paxton, J.R.; Alen, G.R. (2007). Zoological Catalogue of Australia Vol. 35 (2) Fishes. Sydney: CSIRO. p. 1150. ISBN 978-0-643-09334-8.
  • Gunn, John S. (1990). "A revision of selected genera of the family Carangidae (Pisces) from Australian waters". Records of the Australian Museum Supplement 12: 1–78. doi:10.3853/j.0812-7387.12.1990.92.
  • Froese, Rainer and Pauly, Daniel, eds. (2008). "Carangoides chrysophrys" in FishBase. January 2008 version.
  • Randall, John Ernest; Roger C. Steene; Gerald R. Allen (1997). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. University of Hawaii Press. p. 161. ISBN 0-8248-1895-4.
  • Carpenter, Kent E.; Volker H. Niem, eds. (2001). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 4: Bony fishes part 2 (Mugilidae to Carangidae) (PDF). Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. p. 2694. ISBN 92-5-104587-9.
  • Lin, Pai-Lei; Shao, Kwang-Tsao (ngày 20 tháng 4 năm 1999). "A Review of the Carangid Fishes (Family Carangidae) From Taiwan with Descriptions of Four New Records". Zoological Studies 38 (1): 33–68.
  • McGrouther, M. (2004). "Longnose Trevally Carangoides chrysophrys (Cuvier, 1833)". Find a Fish. Australian Museum. Truy cập 2008-08-06.
  • Van der Elst, Rudy; Peter Borchert (1994). A Guide to the Common Sea Fishes of Southern Africa. New Holland Publishers. p. 142. ISBN 1-86825-394-5.
  • Brewer, D.T.; S.J.M. Blaber; J.P. Salini (1991). "Predation on penaeid prawns by fishes in Albatross Bay, Gulf of Carpentaria". Marine Biology 109 (2): 231–240. doi:10.1007/BF01319391.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]