Cherleria arctica

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cherleria arctica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Caryophyllaceae
Tông (tribus)Sclerantheae
Chi (genus)Cherleria
Loài (species)C. arctica
Danh pháp hai phần
Cherleria arctica
(Steven ex Ser.) A.J.Moore & Dillenb., 2017[1]
Danh pháp đồng nghĩa[3]

Cherleria arctica là loài thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng.[3]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Peter Simon von Pallas đề cập lần đầu tiên năm 1776 dưới danh pháp Arenaria grandiflora khi ông khảo sát động thực vật tại khu vực Siberia nhưng không kèm theo mô tả.[4] Danh pháp này là bất hợp lệ (nom. illeg.) do Arenaria grandiflora đã được Carl Linnaeus sử dụng từ năm 1759 để chỉ loài có ở trung nam châu Âu và tây bắc châu Phi.[5]

Năm 1824 Nicolas Charles Seringe mô tả khoa học loài này lần đầu tiên dưới danh pháp Arenaria arctica trong Quyển 1 sách Prodromus của Augustin Pyramus de Candolle, dựa theo mô tả trước đó của Christian von Steven.[2]

Năm 1918 Karl Otto Robert Peter Paul Graebner chuyển nó sang chi Minuartia.[6][7] Năm 2017 Abigail J. Moore và Markus S. Dillenberger chuyển nó sang chi Cherleria.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa vùng ven Bắc cực và ôn đới Bắc bán cầu, bao gồm miền bắc và đông bắc Nga, tây bắc Canada, Hoa Kỳ (Alaska), Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, miền bắc tới miền trung Nhật BảnKazakhstan.[3]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

C. arctica có mặt ở vùng ven Bắc cực thuộc châu Á và châu Mỹ. Nó có những cánh hoa lớn màu trắng hoặc hồng và các lá đài có tuyến, màu xanh lục hoặc màu tía với các chóp dẹt (chứ không phải là dạng nắp đậy). Lá của nó có các chóp cắt cụt (chứ không nhọn), thường có màu tía. Lá nhìn chung nhẵn nhụi, mặc dù một số lá có thể có tuyến, có thể là do lai ghép với C. obtusiloba hoặc C. yukonensis.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Moore, Abigail J.; Dillenberger, Markus S. (2017). “A conspectus of the genus Cherleria (Minuartia s.l., Caryophyllaceae)”. Willdenowia. 47: 5. doi:10.3372/wi.47.47101. S2CID 91131090.
  2. ^ a b Nicolas Charles Seringe, 1824. Arenaria arctica trong A. P. de Candolle, 1824. Prodromus Systematis Naturalis Regni Vegetabilis 1: 404. Chi tiết về các nội dung mà Nicolas Charles Seringe viết về Caryophylleae trong Prodromus (trang 351-367, 385-422) xem tại Taxonomic literature: a selective guide to botanical publications and collections with dates, commentaries and types (ấn bản 2) quyển 1, các trang 513-519, cụ thể tại trang 514.
  3. ^ a b c Cherleria arctica trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-4-2023.
  4. ^ Peter Simon von Pallas, 1776. Arenaria grandiflora. Reise durch Verschiedene Provinzen des Russischen Reichs 3(1): 34.
  5. ^ Carl Linnaeus, 1759. Arenaria grandiflora. Systema Naturae (ấn bản 10) 2: 1034.
  6. ^ Karl Otto Robert Peter Paul Graebner, 1918. Caryophyllaceae: Minuartia arctica. Synopsis der mitteleuropaïschen flora 5(1): 772.
  7. ^ The Plant List (2010). Minuartia arctica. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]