Bước tới nội dung

Cloritoit

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chloritoid
Nuristan, Afghanistan
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật silicat
Công thức hóa học(Fe,Mg,Mn)2Al4Si2O10(OH)
Hệ tinh thểđơn tà, tam tà- 2/m – lăng trụ
Nhận dạng
Màuxám xanh đến đen
Dạng thường tinh thểcác phiến mỏng tập hợp thành khối
Song tinhphổ biến theo {001}, đa tổng hợp.
Cát khaihoàn toàn {001}, tốt {110}.
Độ bềngiòn
Độ cứng Mohs6,5
Ánhthủy tinh, ngọc trai
Màu vết vạchkhông màu
Tính trong mờtrong mờ
Tỷ trọng riêng3,52 – 3,57
Thuộc tính quanghai trục (+)
Chiết suấtnα = 1,713 – 1,730 nβ = 1,719 – 1,734 nγ = 1,723 – 1,740
Khúc xạ képδ = 0,010
Đa sắccao
Góc 2Vđo 36° - 89°, tính: 78° - 80°
Tán sắcr > v
Tham chiếu[1][2]

Cloritoit là một khoáng vật silicat đảo có nguồn gốc biến chất, có công thức hóa học là (Fe,Mg,Mn)2Al4Si2O10(OH4). Nó hình thành ở dạng tinh thể đơn tà (hoặc tam tà)[2] kiểu mica màu xám xanh đến đen và phiến, đặc biệt có mặt trong các đá phyllit, schistđá hoa.

Cloritoit được miêu tả đầu tiên năm 1837 ở dạng địa phương ở vùng núi Ural của Nga.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chloritoid”. WebMineral. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2010.
  2. ^ a b “Chloritoid”. Mindat. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2010.