Coris bulbifrons

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Coris bulbifrons
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Coris
Loài (species)C. bulbifrons
Danh pháp hai phần
Coris bulbifrons
Randall & Kuiter, 1982

Coris bulbifrons là một loài cá biển thuộc chi Coris trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1982.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: bulbus ("bướu") và frons ("trán"), hàm ý đề cập đến bướu lớn ở trên trán của cá trưởng thành[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. bulbifrons được ghi nhận chủ yếu tại ngoài khơi một số hòn đảo và các rạn san hô vòng trên biển Tasman, bao gồm đảo Lord Howe, đảo Norfolk, rạn san hô Elizabethrạn san hô Middleton[1]. Các mẫu vật của C. bulbifrons cũng được thu thập ở ngoài khơi bang New South Wales (Úc) và phía bắc New Zealand[3].

C. bulbifrons sống gần các rạn san hôđá ngầm trên nền đáy cátsan hô vụn, bao gồm vùng biển ngoài khơi và trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 25 m; cá con có thể được tìm thấy trong các hồ thủy triều[1].

Loài nguy cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Do là loài được nhắm mục tiêu đánh bắt trong câu cá giải trí, đặc biệt là tại các đảo Lord Howe và rạn san hô Elizabeth–Middleton, nên C. bulbifrons được xếp vào Loài sắp nguy cấp[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. bulbifrons có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 90 cm[3]. Cá đực có màu tím xám đến xanh lam xám. Đầu có bướu ở phía trước mắt, đặc biệt phát triển rất lớn ở những con đực trưởng thành. Cá con có màu nâu đen với hai hàng đốm trắng lớn trên cơ thể. Cá con lớn hơn xuất hiện thêm nhiều vệt sọc trắng, lan rộng sang các vây và đầu[3][4].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 11–13[3].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. bulbifrons là các loài động vật giáp xác, động vật thân mềmchân bụng. Cá đực có thể sống theo chế độ hậu cung, gồm nhiều con cá cái cùng sống trong lãnh thổ của cá đực[5]. Tuổi thọ tối đa được ước tính ở loài này là 21 năm tuổi[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e J. H. Choat; D. Pollard (2010). Coris bulbifrons. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187392A8522703. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187392A8522703.en. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d Dianne J. Bray (2019). “Doubleheader, Coris bulbifrons Randall & Kuiter 1982”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ G. J. Edgar biên tập (2008). Coris bulbifrons Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Coris bulbifrons trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]