Cuộc thi nhạc trưởng quốc tế Grzegorz Fitelberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Grzegorz Fitelberg(1948)
Eugene Tzigane đoạt Giải Nhất tại cuộc thi lần thứ 8 (2007)
Các nhạc trưởng đoạt giải tại cuộc thi lần thứ 8 (2007)

Cuộc thi nhạc trưởng quốc tế Grzegorz Fitelberg (tiếng Ba Lan: Międzynarodowy Konkurs Dyrygentów im. Grzegorza Fitelberga) là một trong những cuộc thi âm nhạc hàng đầu tại Ba Lan. Tên cuộc thi được đặt như vậy để vinh danh cố nghệ sĩ nổi tiếng người Ba Lan Grzegorz Fitelberg (1879–1953). Năm 1982, cuộc thi này được kết nạp vào Liên đoàn các cuộc thi âm nhạc quốc tế (World Federation of International Music Competitions, viết tắt: WFIMC) có trụ sở tại Geneva.[1][2]

Đôi nét về cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1979, Cuộc thi nhạc trưởng quốc tế Grzegorz Fitelberg được tổ chức lần đầu tiên nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Grzegorz Fitelberg. Người khởi xướng và tổ chức cuộc thi là Karol Stryja, người từng là học trò của Grzegorz Fitelberg và là giám đốc tổ chức Silesian Philharmonic ở Katowice. Karol Stryja chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc thi cho đến khi ông qua đời vào năm 1998.[3]

Hiện nay, Cuộc thi nhạc trưởng quốc tế Grzegorz Fitelberg được tổ chức tại Katowice 5 năm một lần (lần thứ 10 năm 2017). Trước đây, cuộc thi từng được tổ chức theo chu kỳ 4 năm một lần.[2]

Nhạc trưởng giành chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các nhạc trưởng giành chiến thắng từ năm 1979
Năm Giải Nhất Giải Nhì Giải Ba
I: 1979 Cộng hòa Dân chủ Đức Claus Peter Flor Canada Uri Mayer Ba Lan Tadeusz Marian Wojciechowski
II: 1983 Nhật Bản Chikara Imamura Tây Đức Anton Zapf Tây Đức Andreas Weiss
III: 1987 Tây Đức Michael Zilm Pháp Patrick Fournillier Hoa Kỳ Robert Ziegler
IV: 1991 Nhật Bản Makoto Suehiro Hoa Kỳ/Hàn Quốc Shin-ik Hahm

Trung Quốc Jin Wang (hòa)

Áo Christoph Campestrini
V: 1995 Ukraina Victoria Zhadko Nhật Bản Hidehiro Shindori Đức Achim Fiedler
VI: 1999 Ý Massimiliano Caldi Cộng hòa Séc Tomáš Hanus Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Stephen Ellery

Canada Charles Olivieri-Munroe (hòa)

VII: 2003 Serbia Aleksandar Marković

Litva Modestas Pitrėnas (hòa)

Cộng hòa Séc Marko Ivanović
VIII: 2007 Hoa Kỳ Eugene Tzigane Trung Quốc Chen Lin Hoa Kỳ Sean Newhouse
IX: 2012 Úc Daniel Smith Ba Lan Marzena Diakun Áo Azis Sadikovic
X: 2017 Đài Loan Su-Han Yang[4] Israel Bar Avni Litva Modestas Barkauskas

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]