Công tố viên chuyển sinh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Công tố viên chuyển sinh
Áp phích quảng bá
Tên gốc
Hangul어게인 마이 라이프
Thể loại
Sáng lập
  • Studio S (kế hoạch sản xuất)[3]
  • Viu (đầu tư sản xuất)[4]
Dựa trênAgain My Life
của Lee Hae-nal[5]
Kịch bản
Đạo diễn
  • Han Chul-soo[6]
  • Kim Yong-min[6]
Diễn viên
Nhạc phimKim Jong-chun (Philstring)[7]
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập16
Sản xuất
Giám chế
  • Lee Kwang-sun (SBS)
  • Hong Chul-min (CP)
Nhà sản xuất
  • Ahn Ji-hyun
  • Shin Sang-yoon
  • Kim Hyun-woo
Đơn vị sản xuất
  • Samhwa Networks[6]
  • Kross Pictures[6]
Nhà phân phốiSBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSBS TV
Phát sóng8 tháng 4 năm 2022 (2022-04-08) – 28 tháng 5 năm 2022 (2022-05-28)

Công tố viên chuyển sinh (Tiếng Hàn어게인 마이 라이프; RomajaEogein Mai Laipeu) là bộ phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2022 với sự tham gia diễn xuất của Lee Joon-gi, Lee Geung-young, Kim Ji-eun và Jung Sang-hoon. Kịch bản phim được dựa trên webtoon cùng tên phát hành trên KakaoPage.[8][9] Bộ phim được phát sóng trên đài SBS TV bắt đầu từ ngày 8 tháng 4 năm 2022 vào khung giờ 22:00 (KST) Thứ Sáu và Thứ Bảy.[2][10]

Tại Việt Nam, bộ phim được mua bản quyền phát sóng thông qua nền tảng phát hành phim trực tuyến VieON.

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim xoay quanh công tố viên Kim Hee Woo, người bị hại chết trong khi điều tra một chính trị tham nhũng, nhưng được thần chết trao cơ hội sống lần lại lần nữa. Vì biết trước tương lai, Hee Woo khi được trở về năm 18 tuổi đã lên kế hoạch cẩn thẩn để hạ gục kẻ thù quyền thế đã hãm hại mình. Đồng hành với anh là Kim Hee A, con gái út thiên tài của CEO tập toàn Cheonha.[9][10][11]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính[sửa | sửa mã nguồn]

Một công tố viên trẻ tuổi bị chết oan trong trong lúc tham gia điều tra vụ bê bối tham nhũng của một chính khách có tiếng. Anh là một công tố viên cương quyết, nhiệt huyết và chính trực.[11]
Một chính trị gia, người nắm trong tay quyền lực hơn cả Tổng thống, ông điều hành một băng nhóm tội phạm, xấu xa, đồi bại và là kẻ thù của Kim Hee-woo.[11]
Con gái út thiên tài của CEO tập toàn Cheonha. Cô là người ưu tú, sống lương thiện và là trợ thủ đắc lực cho Hee-woo trên con đường đấu tranh công lý.[9]
Sinh viên năm cuối trường luật và là bạn thân của Hee-wo. Anh là cựu sinh viên y khoa sau đó chuyển hướng sang nghệ thuật, âm nhạc và cuối cùng là trường luật.[12]

Vai phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Văn phòng công tố[sửa | sửa mã nguồn]

  • Choi Kwang-il trong vai Kim Seok-hoon, một công tố viên tham nhũng, ông được sắp xếp để trở thành Bộ trưởng Tư pháp, phục vụ dưới quyền của Nghị sĩ Cho Tae-sub. Ông là cha của Han-mi, nhưng đối xử với cô một cách lạnh lùng và khinh thường.[13]
  • Hong Bi-ra trong vai Kim Kyu-ri, bạn của Hee-wo khi còn là sinh viên trường luật, người sau này đồng hành cùng Hee-woo trên con đường đấu tranh công lý.[13]
  • Kim Hyung-mook trong vai Jang Il-hyun, sinh viên năm cuối cùng trường với Hee-woo, anh là một công tố viên đầy tham vọng nhưng có lòng dạ tham tham.[13]
  • Kim Jin-woo trong vai Choi Kang-jin, một công tố viên, sau này trở thành luật sư nhân quyền và tham gia chính trị. Anh là một người vô lương tâm trái với vẻ ngoài ngay thẳng và trong sạch của mình.[14]

Những người xung quanh Hee-woo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Jae-kyung trong vai Kim Han-mi, cô từng là một du côn khi còn ngồi trên ghế nhà trường và là bạn của Hee-woo, người sau này trở thành phóng viên và đồng hành cùng Hee-woo trên con đường đấu tranh công lý chống lại các quan chức tham nhũng. Cô là con ngoài giá thú của Seok-hoon.[15]
  • Park Chul-min trong vai Kim Chan-sung, cha của Hee-woo, ông đã qua đời sau vụ tại nạn xe cách đây 15 năm.[16]
  • Kim Hee-jeong trong vai Lee Mi-ok, mẹ Hee-woo, bà đã qua đời sau vụ tại nạn xe cách đây 15 năm.[16]
  • Ji Chan trong vai Park Sang-man, một sinh viên kinh tế trường Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc, người sau này trở thành đồng minh của Hee-woo.[17]
  • Lee Soon-jae trong vai Woo Yong-soo, một doanh nhân giàu có, ông là cố vấn đầu tư bất động sản cho Hee-woo.[18]

Những người xung quanh Tae-sub[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cha Joo-young trong vai Han Ji-hyun, thư ký của Nghị sĩ Cho Tae-sub. Cô là một thần chết, người đã hỗ trợ Hee Woo bằng cách quay ngược đồng hồ đưa anh trở về 15 năm trước, dường như có mối hận thù cá nhân cụ thể với Jo Tae Sub.[13]
  • Hyun Woo-sung trong vai bác sĩ K, một sát thủ hoạt động dưới lệnh của Nghị sĩ Cho Tae-sub, người đã giết Hee Woo.[19]
  • Hyun Bong-sik trong vai Park Dae-ho, một nhân viên ngân hàng, người quản lý và hỗ trợ quỹ tham nhũng của Nghị sĩ Cho Tae-sub.[20]

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Yoo Dong-geun trong vai Nghị sĩ Hwang Jin-yong, ông là một nghị sĩ hoạt động ngay thẳng và liêm khiết, kẻ thù chính trị của Nghị sĩ Cho Tae-sub.[21]
  • Kim Young-hoon trong vai Kim Jin-woo, tay sai của Nghị sĩ Cho Tae-sub, anh là một người trung thành, cũng rất lạnh lùng và đồi bại.[22]
  • Kim Do-kyung trong vai Moon Sung-hwan, bạn của Hee-woo, một nhà phát triển ứng dụng.[23]
  • Lee Jae-woo trong vai Kang Min-seok, một luật sư ngay thẳng và chính trực.[24]
  • Han Ki-chan trong vai Kim Young-il, con trai của Seok-hoon.[25]
  • Choi Min trong vai Lee Yeon-seok, trợ thủ đắc lực của Hee-woo.[26]
  • Joo Sae-byeok trong vai Do Ah-jin, một người nghiện rượu.[27]
  • Na In-gyu trong vai Oh Min-guk, một điều tra viên.[28]
  • Lee Kyung-min trong vai Goo Seung-hyuk, một công tố viên.[29]
  • Han Dam-hee[30]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyển diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 11 năm 2021, có thông báo rằng nam diễn viên Lee Kyu-han xác nhận sẽ không tham gia bộ phim vì lý do cá nhân.[31] Sau đó vào ngày 10 tháng 11, có thông tin xác nhận rằng nam diễn viên Jung Sang-hoon sẽ thay thế vai diễn của Lee Kyu-han.[12][32]

Quay phim[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thông tin cho rằng vào ngày 25 tháng 12, một trong những diễn viên phụ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19. Việc quay phim đã bị tạm dừng vào ngày hôm đó, tất cả diễn viên và đoàn làm phim ngay lập tức được xét nghiệm để tránh khả năng lây nhiễm. Kết quả xét nghiệm không ghi nhận ca nhiễm nào, quá trình quay phim được tiến hành vào ngày hôm sau.[33]

Vào ngày 4 tháng 3 năm 2022, công ty quản lý của nữ diễn viên Kim Ji-eun xác nhận cô đã có kết quả dương tính với COVID-19 vào ngày 27 tháng 2. Cô là một trong những trường hợp không có triệu chứng, quá trình cách ly dự kiến sẽ kết thúc vào ngày 6 tháng 3.[34]

Vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, có thông tin xác nhận rằng nam diễn viên Lee Joon-gi đã có kết quả xét nghiệm dương tính COVID-19, quá trình quay phim bị tạm dừng ngay sau đó.[35] Quá trình quay phim được tiếp tục vào ngày 25 tháng 4, sau khi nam diễn viên bình phục.[36]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phần 1[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 9 tháng 4 năm 2022 (2022-04-09)[37][38]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."What the Ggang" (무슨 깡으로)
  • Kim Jong-cheon
  • Kim Ye-il
  • Kissxs
  • Kim Jong-cheon
  • Kim Ye-il
Yoon Do-hyun3:00
2."What the Ggang" (무슨 깡으로; Inst.) 
  • Kim Jong-cheon
  • Kim Ye-il
 3:00
Tổng thời lượng:6:00

Phần 2[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 16 tháng 4 năm 2022 (2022-04-16)[39]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Bring It On"
  • Kinzium
  • Park Da-eun
  • Kinzium
  • Park Da-eun
Son Seung-yeon3:17
2."Bring It On" (Inst.) 
  • Kinzium
  • Park Da-eun
 3:17
Tổng thời lượng:6:34

Phần 3[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 23 tháng 4 năm 2022 (2022-04-23)[40]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Burn"The RoseThe RosePark Do-joon2:45
2."Burn" (Inst.) The Rose 2:45
Tổng thời lượng:5:30

Phần 4[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 30 tháng 4 năm 2022 (2022-04-30)[41]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Till The End"
  • Kim Beom-ju (A.muse)
  • Kim Si-hyuk (A.muse)
  • Kim Beom-ju (A.muse)
  • Kim Si-hyuk (A.muse)
U Sung-eun4:00
2."Till The End" (Inst.) 
  • Kim Beom-ju (A.muse)
  • Kim Si-hyuk (A.muse)
 4:00
Tổng thời lượng:8:00

Tỷ lệ người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Again My Life : Người xem Hàn Quốc theo mỗi tập (triệu)
MùaSố tậpTrung bình
12345678910111213141516
11.0041.1431.4961.3671.8071.6911.7791.6341.8481.8231.9131.9211.9911.8612.2142.0311.720
Nguồn: Thống kê lượng người xem được đo lường và đánh giá bởi Nielsen Korea.[42]
Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình
Tập Ngày phát sóng Tỷ lệ người xem trung bình
Nielsen Korea[42] TNmS[43]
Toàn quốc Seoul Toàn quốc
1 8 tháng 4 năm 2022 5.8% (10th) 6.0% (9th)
2 9 tháng 4 năm 2022 6.4% (6th) 6.8% (4th)
3 15 tháng 4 năm 2022 8.1% (5th) 8.5% (4th) 6.3% (9th)
4 16 tháng 4 năm 2022 7.0% (4th) 7.0% (4th) 6.4% (4th)
5 22 tháng 4 năm 2022 9.7% (4th) 10.0% (3rd) 7.8% (5th)
6 23 tháng 4 năm 2022 8.5% (4th) 8.4% (3rd) 7.7% (3rd)
7 29 tháng 4 năm 2022 9.6% (5th) 9.6% (3rd) 8.1% (6th)
8 30 tháng 4 năm 2022 8.6% (3rd) 8.8% (3rd) 7.5% (3rd)
9 6 tháng 5 năm 2022 10.1% (3rd) 10.1% (3rd) 8.4% (5th)
10 7 tháng 5 năm 2022 9.6% (2nd) 9.3% (2nd) 9.4% (2nd)
11 13 tháng 5 năm 2022 10.7% (2nd) 10.8% (2nd) 7.5% (3rd)
12 14 tháng 5 năm 2022 9.5% (2nd) 10.0% (2nd) 8.6% (2nd)
13 20 tháng 5 năm 2022 11.0% (3rd) 11.1% (3rd) 9.0% (4th)
14 21 tháng 5 năm 2022 9.9% (2nd) 10.2% (2nd)
15 27 tháng 5 năm 2022 12.0% (2nd) 12.0% (2nd) 9.3% (4th)
16 28 tháng 5 năm 2022 10.5% (2nd) 10.2% (2nd) 9.4% (2nd)
Trung bình 9.2% 9.3% 8.1%
  • Trong bảng trên đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
  • N/A biểu thị tỷ suất người xem không được công bố.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “[ESC] 부패한 권력은 내가 단죄하리라”. Hankyoreh (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 – qua Naver News.
  2. ^ a b Lee Gyu-lee (29 tháng 3 năm 2022). “Lee Joon-gi says he wants to offer catharsis through 'Again My Life'. The Korea Times. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ Jo Ji-young (11 tháng 3 năm 2022). “4월 8일 첫방송 '어게인 마이 라이프', 이준기X김지은 '운명의 파트너' 포스터 공개”. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Yoo Ji-hye (17 tháng 3 năm 2022). “한국 드라마, 중국 OTT 점령...한한령 풀리나”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  5. ^ Kim Hyun-jung (5 tháng 10 năm 2021). “[단독] 이준기, 인생 2회차 검사 된다...'어게인 라이프'로 안방 복귀”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  6. ^ a b c d e f “프로그램 정보”. SBS (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ “다음 주 금요일 10시 SBS에서 첫 방 예정인 '어게인 마이 라이프'. Facebook (bằng tiếng Hàn). Philstring. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2022.
  8. ^ “어게인 마이 라이프”. KakaoPage (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ a b c Han Hae-sun (5 tháng 10 năm 2021). “이준기X김지은, SBS '어게인 마이 라이프' 출연 확정[공식]”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  10. ^ a b “Lee Joon-gi, Lee Kyung-young and Kim Ji-eun-IV in SBS "Again My Life". HanCinema. Asia Today. 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ a b c Lee Gyu-lee (6 tháng 10 năm 2021). “Lee Joon-gi to play prosecutor in upcoming SBS series”. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ a b Seo Ji-hyun (10 tháng 11 năm 2021). “정상훈 측 "SBS '어게인 마이 라이프' 출연 확정"...이규한 빈자리 채운다(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  13. ^ a b c d Jo Ji-young (2 tháng 3 năm 2022). “[공식] 이준기 컴백 '어게인 마이 라이프', '악의 마음을 읽는 자들' 후속 4월 8일 첫방송 확정” [[Official] Lee Joon-gi's comeback 'Again My Life' and 'Those who read the minds of evil' follow-up first broadcast on April 8 confirmed]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  14. ^ Lee Deok-haeng (9 tháng 3 năm 2022). '어게인 마이 라이프' 이경영→김진우, 이준기 죽음으로 몰아 넣은 악의 이 너서클”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  15. ^ Lee Gyu-lee (12 tháng 12 năm 2021). “Kim Jae-kyung to join Lee Joon-gi in SBS new series”. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ a b Jung Hye-yeon (9 tháng 4 năm 2022). '어게인 마이 라이프' 이준기, 한국대 법학과 입학..정상훈X김지은 만났다[종합]”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  17. ^ Kim Na-young (16 tháng 3 năm 2022). “지찬, '어게인 마이 라이프' 출연 결정...이준기와 호흡(공식)” [Ji Chan to appear in 'Again My Life'... Breathing with Lee Joon-gi (official)]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  18. ^ Lee Nam-kyung (17 tháng 3 năm 2022). '어게인 마이 라이프' 이준기X이순재, 운명적 사제 첫 만남[M+TV컷]”. MBN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  19. ^ Hwang Soo-yeon (8 tháng 3 năm 2022). “현우성, '어게인 마이 라이프' 합류...이경영·이준기와 호흡 [공식입장]” [Hyun Woo-sung joins 'Again My Life'... Breathing with Lee Geung-young and Lee Joon-gi [official position]]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  20. ^ Kim Han-na (15 tháng 4 năm 2022). '어겐마' 이준기, 이순재 살리고 이경영 계획 방해했다[종합]”. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  21. ^ Park, Jin-young (9 tháng 4 năm 2022). '어게인마이라이프' 인물관계도...이준기, 김지은 '호감?'·현우성 살해” [The character relationship of 'Again My Life'... Lee Joon-gi, Kim Ji-eun 'Favorite?' · Hyun Woo-sung murdered]. Joy News 24 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  22. ^ Kim Na-young (11 tháng 3 năm 2022). “김영훈, '어게인 마이 라이프' 출연 확정...이경영·이준기와 호흡” [Kim Young-hoon confirmed to appear in 'Again My Life'... Breathing with Lee Geung-young and Lee Joon-gi]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  23. ^ Yoon Sung-yeol (23 tháng 12 năm 2021). “김도경 '어게인 마이 라이프' 캐스팅..이준기·정상훈과 호흡 [공식]”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  24. ^ Jang Soo-jeong (11 tháng 1 năm 2022). “이재우, '어게인 마이 라이프' 출연...이준기와 호흡” [Jae-woo Lee to appear in 'Again My Life'... Lee Joon-gi breathing]. Dailian (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  25. ^ Lee Jae-eun (15 tháng 4 năm 2022). “한기찬 '어게인 마이 라이프'로 정극 도전[공식]” [Han Ki-chan's 'Again My Life' challenge to the positive [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  26. ^ Lee Jun-hyun (20 tháng 4 năm 2022). “최민, '어겐마' 합류...이준기의 든든한 조력자 활약” [Choi Min joins 'Again My Life'... Lee Joon-gi's strong support] (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  27. ^ Oh Yoon-joo (23 tháng 4 năm 2022). '어겐마' 이준기, 김철기에 '불꽃 따귀' 맞으며 새로운 갈등 [어젯밤TV]” ['Again My Life' Lee Joon-gi, Kim Chul-gi 'fire sting', a new conflict [Last night TV]] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  28. ^ Park Ah-reum (24 tháng 4 năm 2022). '어겐마' 이토록 사이다만 주는 드라마라니” (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  29. ^ Son Bong-seok (22 tháng 4 năm 2022). “신예 이경민, '어게인 마이 라이프' 구승현 배역 확정[공식]” [Rookie Lee Kyung-min, confirmed for the role of Goo Seung-hyuk in 'Again My Life' [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  30. ^ Lim Hye-young (13 tháng 12 năm 2021). “한담희, '어게인 마이 라이프' 캐스팅.. 이준기X정상훈과 호흡 [공식]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  31. ^ Kim Bo-young (5 tháng 11 năm 2021). “[단독]이규한 "두 드라마 하차, 건강 악화 탓...억측 자제해달라" [인터뷰]”. E Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  32. ^ Shim Eun-kyung (10 tháng 11 năm 2021). “정상훈, 이규한 빈자리 채운다..."'어게인 마이 라이프' 출연 확정"[공식]” [Jung Sang-hoon fills in the vacancy with Lee Kyu-han... "Appearance in 'Again My Life' Confirmed" [Official]]. SpoTV News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  33. ^ Kang Nae-ri (31 tháng 12 năm 2021). “[단독] SBS '어게인 마이 라이프', 코로나19 확진자 발생...이준기·김지은 검사” [[Exclusive] SBS 'Again My Life', Corona 19 confirmed... Prosecutors Lee Joon-gi and Kim Ji-eun]. YTN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  34. ^ Kim So-yeon (4 tháng 3 năm 2022). “김지은, 코로나19 재확진 "무증상...6일 격리 해제"[공식입장]” [Kim Ji-eun, Corona 19 re-confirmed "Asymptomatic... 6 days quarantine lifted" [Official position]]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  35. ^ Woo Da-bin (18 tháng 4 năm 2022). “이준기 측 "코로나19 확진, '어게인 마이 라이프' 촬영 중단” [Lee Joon-gi's side "Corona 19 confirmed, 'Again My Life' filming stopped] (bằng tiếng Hàn). Hankook Ilbo. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  36. ^ Kim Ha-young (25 tháng 4 năm 2022). “이준기, 코로나19 완치 근황... "2회차 건강 시작" [Lee Joon-gi's recent recovery from COVID-19... "The second healthy start"] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  37. ^ “어게인 마이 라이프 OST Part.1” [Again My Life OST Part.1] (bằng tiếng Hàn). Genie Music. Studio M-Lab. 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022 – qua Melon.
  38. ^ “Again my life, Pt. 1 (Original Television Soundtrack) - Single”. Genie Music. Studio M-Lab. 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022 – qua Apple Music.
  39. ^ “어게인 마이 라이프 OST Part.2” [Again My Life OST Part.2] (bằng tiếng Hàn). Genie Music. Studio M-Lab. 16 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022 – qua Melon.
  40. ^ “어게인 마이 라이프 OST Part.3” [Again My Life OST Part.3] (bằng tiếng Hàn). Genie Music. Studio M-Lab. 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022 – qua Melon.
  41. ^ “어게인 마이 라이프 OST Part.4” [Again My Life OST Part.4] (bằng tiếng Hàn). Genie Music. Studio M-Lab. 30 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022 – qua Melon.
  42. ^ a b Nielsen Korea ratings:
    • “Ep.1”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.2”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.3”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.4”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.5”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.6”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.7”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.8”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.9”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.10”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.11”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.12”. Nielsen Korea (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
  43. ^ TNmS ratings:
    • “Ep.3”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.4”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.5”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.6”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.7”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
    • “Ep.8”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.9”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.10”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.11”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
    • “Ep.12”. Breaknews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]