Bước tới nội dung

Cù Thị Hậu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cù Thị Hậu
Chức vụ
Nhiệm kỳ11 tháng 11 năm 2011 – 9 tháng 11 năm 2016
4 năm, 364 ngày
Phó Chủ tịchĐàm Hữu Đắc
Đinh Văn Tư
Phạm Thị Sơn
Tiền nhiệmNguyễn Tấn Trịnh
Kế nhiệmPhạm Thị Hải Chuyền
Nhiệm kỳ30 tháng 12 năm 2006 – 11 tháng 11 năm 2011
4 năm, 316 ngày
Nhiệm kỳ3 tháng 11 năm 1998 – 30 tháng 12 năm 2006
8 năm, 57 ngày
Tiền nhiệmNguyễn Văn Tư
Kế nhiệmĐặng Ngọc Tùng
Phó Chủ tịch thường trực Tổng Công đoàn Việt Nam
Nhiệm kỳ17 tháng 10 năm 1988 – 6 tháng 11 năm 1998
10 năm, 20 ngày
Nhiệm kỳ18 tháng 12 năm 1986 – 25 tháng 4 năm 2006
19 năm, 128 ngày
Tổng Bí thưNguyễn Văn Linh
Đỗ Mười
Lê Khả Phiêu
Nông Đức Mạnh
Thông tin cá nhân
Sinh1 tháng 10, 1944 (80 tuổi)
Phú Thọ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Dân tộcKinh
Tôn giáoKhông
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Việt Nam

Cù Thị Hậu (sinh 1944) là một chính khách Việt Nam, Anh hùng Lao động, lãnh đạo Công đoàn Việt Nam. Bà từng là Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam.

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Cù Thị Hậu sinh ngày 1 tháng 10 năm 1944, tại xã Vĩnh Chân, huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.

Bà trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 4 năm 1969. Về trình độ chuyên môn, bà có bằng tốt nghiệp khoa Kinh tế công nghiệp khoá XIX hệ chính quy trường Đại học Kinh tế quốc dân.

Trong một thời gian dài, bà là công nhân nhà máy dệt 8-3. Vốn cao lớn, khỏe mạnh, chịu khó, bà nhanh chóng trở thành người lao động giỏi và được khen thưởng 10 năm là Chiến sĩ thi đua.

Từ năm 1963 đến năm 1975, bà đã qua các chức vụ: Bí thư Chi đoàn Ca B xưởng dệt, Đảng uỷ viên của Đảng bộ Nhà máy dệt 8/3, Phó Thư ký Công đoàn của Nhà máy dệt 8/3, Phó Thư ký Công đoàn Công nghiệp nhẹ Việt Nam, Trưởng Ủy ban Kiểm tra của ngành công nghiệp nhẹ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan Bộ Công nghiệp nhẹ.

Bà là Đại biểu Quốc hội các khóa V, VI và XI. Hiện nay là đại biểu Quốc hội khoá XIII.

Bà là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khoá VI (1986), khoá VII (1991), khoá VIII (1996), khoá IX (2001).

Hoạt động lãnh đạo Công đoàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Bà được bầu làm Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam khoá III (1974), Ủy viên Đảng đoàn - Ủy viên Ban Thư ký, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn khoá V (1983); Phó Chủ tịch thường trực (1988)[1], Phó Bí thư Đảng đoàn Tổng LĐLĐVN khoá VI, khoá VII. Chủ tịch, Bí thư Đảng đoàn Tổng LĐLĐVN khoá VIII(1998)[2], Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX (2003 đến 2006)[3], Phó Chủ tịch Liên hiệp Công đoàn thế giới khoá XIV, khoá XV.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1971, bà được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba. Năm 1973 được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động. Năm 1998, được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất. Năm 2006, được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất.

Khi nghỉ hưu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2010, bà được Ban Chấp hành Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam bầu làm Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam khoá III. Tháng 11 năm 2011, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Hội Người cao tuổi Việt Nam, bà được Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Hội khoá IV bầu làm Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam.

[4].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Gợi ý trả lời câu hỏi Thi tìm hiểu về Công đoàn”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “Gợi ý trả lời câu hỏi Thi tìm hiểu về Công đoàn”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Gợi ý trả lời câu hỏi Thi tìm hiểu về Công đoàn”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.