Cối tự hành M106

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cối tự hành M106
M106A1
LoạiCối tự hành
Nơi chế tạo Hoa Kỳ
 Việt Nam
Lược sử hoạt động
Sử dụng bởi
  •  Hoa Kỳ
  •  Việt Nam
  • TrậnChiến tranh Việt Nam
    Nội chiến Liban
    Lược sử chế tạo
    Nhà sản xuấtFMC Corp.[1]
    Các biến thểXM106, M106, M106A1, M106A2
    Thông số
    Khối lượng12,9 tấn Mỹ (11,7 t)
    Chiều dài16,2 foot (4,9 m)
    Chiều rộng9 foot (2,7 m)
    Chiều cao7,3 foot (2,2 m)
    Kíp chiến đấu6[2]

    Phương tiện bọc thépNhôm 5083
    Vũ khí
    chính
    Cối M30 4,2in (107mm)
    Vũ khí
    phụ
    M2 Browning
    Động cơDetroit Diesel 6V53T
    210 mã lực (160 kW)
    Trọng tải88 vòng (HE, Illumination, White Phosphorus)
    Hệ truyền độngAllison X200-4 series
    Khoảng sáng gầm16,5 inch (42 cm)
    Sức chứa nhiên liệu90 galông Mỹ (340 L)
    Tầm hoạt động480km

    Cối tự hành M106 là một loại xe pháo tự hành đang phục vụ trong quân đội Hoa Kỳ, được thiết kế để yểm trợ cho các tiểu đoàn bộ binh cơ giới. Sau này được thay thế bằng cối tự hành M1064.[2]

    Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

    Nội thất bên trong xe

    M106 là một biến thể của xe thết giáp chở quân M113 với súng cối 107mm M30. Nó ra mắt vào năm 1964 cùng với cối tự hành M125 81mm và được triển khai tại Việt Nam.[3] Có ba biến thể: M106, M106A1 và M106A2. 862 M106 (bao gồm 841 chiếc cho quân đội Hoa Kỳ), 1.409 M106A1 (bao gồm 990 chiếc cho quân đội Hoa Kỳ) và 350 M106A2 (bao gồm 53 chiếc cho quân đội Hoa Kỳ) đã được sản xuất.[2]

    Sau những đợt thử nghiệm nghiêm ngặt vào năm 1988, Quân đội Hoa Kỳ đã chọn thay thế nó bằng pháo 120mm Soltam K6. Một số cối tự hành M106 được nâng cấp lên biến thẻ M1064A3 bằng cách thay thế cối 107mm bằng cối 120mm.[2]

    Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

    Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

    • M106A1: Biến thể hiện đại hóa của M113A1, trang bị súng cối M30 106,7mm.[4]
    • M106A2: Biến thể dựa trên M113A2.[4]
    • M1064: Biến thể dựa trên M106A2 với cối 120 mm và thùng nhiên liệu bên ngoài.[5]
    • M106A3: Biến thể cải tiến của M1064, trang bị bộ nguồn RISE.[5]
    • M125: Biến thể ban đầu dựa trên M113, không được sản xuất hàng loạt
    • M125A1: Biến thể dựa trên M113A1 và có chung các đặc tính kỹ thuật với cối tự hành M106A1, vì cối 81mm và 107mm có thể hoán đổi cho nhau.[6]
    • M125A2: Biến thể dựa trên M113A2.[6]

    Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

    • M106-100: Biến thể của M106 trang bị súng cối 100 mm và súng 12,7 mm K54 do Việt Nam tự sản xuất.[7]
    • M125-100: Biến thể của M125 trang bị súng cối 100 mm và súng 12,7 mm K54 do Việt Nam tự sản xuất.[7]

    Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

    Hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

    •  Argentina: 25 M106A2 (đã qua sử dụng) nhận được vào năm 2000.[8][9]
    •  Ai Cập: 65 M106A1 và 35 M106A2 nhận được trong các năm 1979/1982 và 1996/1997, được sử dụng và bảo quản một phần.[10][8]
    •  Hy Lạp: nhận được 114 chiếc (đã sử dụng một phần) từ năm 2000 đến năm 2002.[8][11]
    •  Hà Lan: 53 chiếc nhận được trong năm 1965/1966.[8]
    M-113 (trái) và M-106 (phải), trong Triển lãm Quân đội Argentina được tổ chức vào tháng 5 năm 2008

    Không còn sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

    •  Thụy Sĩ: M106 với cối 120mm, được gọi là 12 cm Mw Pz 64 (Minenwerferpanzer 64) và 12 cm Mw Pz 64/91. 132 chiếc đã được mua lại, loại biên từ năm 2009.[20][21]
    •  Hoa Kỳ[22]

    Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    1. ^ Defense Industry Bulletin, August 1967, p. 33.
    2. ^ a b c d Foss, Christopher F. (ngày 27 tháng 11 năm 2001). “United Defense LP M113 armoured personnel carrier family”. Jane's Armour and Artillery 2002-2003.
    3. ^ Prenatt, Jamie (30 tháng 11 năm 2017). M113 APC 1960–75: US, ARVN, and Australian variants in Vietnam. New Vanguard 252. tr. 10. ISBN 9781472817464.
    4. ^ a b “Xe bọc thép chở quân với pháo 107mm M106A2” (bằng tiếng Anh).
    5. ^ a b “Xe bọc thép chở quân giáp 120mm M1064” (bằng tiếng Anh).
    6. ^ a b “Xe bọc thép 81mm M125A2” (bằng tiếng Anh).
    7. ^ a b "Sức mạnh cải tiến mới trên thiết giáp M-113 lắp súng cối 100mm Việt Nam". Báo Điện tử Kiến Thức.
    8. ^ a b c d e f g h i j k l m n “SIPRI - Cơ quan đăng ký thương mại Hoa Kỳ” (bằng tiếng Anh).
    9. ^ International Institute for Strategic Studies (tháng 2 năm 2016). The Military Balance 2016. 116. Routlegde. tr. 376. ISBN 9781857438352.
    10. ^ The Military Balance 2016, tr. 324.
    11. ^ Tsiliopoulos, E. (ngày 10 tháng 11 năm 2014). “US granted armored vehicles arrive in Greece”. New Greek TV.
    12. ^ The Military Balance 2016, tr. 125.
    13. ^ “Viaturas Militares Portuguesas: Auto Blindado Lagartas M106A1/A2 m/1978/1980/1989 c/morteiro 107 mm”. Viaturas Militares Portuguesas. ngày 18 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
    14. ^ The Military Balance 2016, tr. 410.
    15. ^ The Military Balance 2016, tr. 342.
    16. ^ The Military Balance 2016, tr. 345.
    17. ^ The Military Balance 2016, tr. 291.
    18. ^ The Military Balance 2016, tr. 293.
    19. ^ “https://twitter.com/oryxspioenkop/status/931580664905961472”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
    20. ^ “120 mm Model 64 mortar in M106 mortar carrier”. Jane's Infantry Weapons 1994-1995. ngày 27 tháng 4 năm 1994. tr. 4523–4524.
    21. ^ Oetterli, Markus (tháng 9 năm 2018). “Indirekte Feuerunterstützung auf kurze Distanz” (PDF). Allgemeine Schweizerische Militärzeitschrift (bằng tiếng Đức): 24–25.[liên kết hỏng]
    22. ^ Foss, Christopher F. (ngày 15 tháng 6 năm 1998). “Inventory - Armour and artillery in service, United States of America”. Jane's Armour and Artillery 1998-99.

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

    Tư liệu liên quan tới M106 mortar carriers tại Wikimedia Commons