Daisy Ridley

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Daisy Ridley
Ridley tại  San Diego
SinhDaisy Jazz Isobel Ridley
10 tháng 4, 1992 (32 tuổi)
Westminster, London, Anh
Trường lớpBirkbeck, University of London
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2013–nay

Daisy Jazz Isobel Ridley (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1992) là một nữ diễn viên và nhà sản xuất phim người Anh. Cô nổi tiếng với vai diễn Rey, trong Bộ ba phần tiếp theo của Chiến tranh giữa các vì sao: The Force Awakens (2015), The Last Jedi (2017) và The Rise of Skywalker (2019).

Cô cũng xuất hiện trong bộ phim Án mạng trên chuyến tàu tốc hành Phương Đông (2017), đóng vai nhân vật chính của bộ phim tình cảm lãng mạn Ophelia (2018) và thỉnh thoảng tham gia lồng tiếng, chẳng hạn như bộ phim hoạt hình máy tính người đóng Thỏ Peter (2018) và trò chơi điện tử bao gồm Twelve Minutes.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Daisy Ridley sinh ngày 10 tháng 4 năm 1992,[1][2] tại Westminster, London và lớn lên ở Maida Vale.[1][2] Cô là con út trong số ba đứa con gái của Chris Ridley, một nhiếp ảnh gia, và Louise Fawkner-Corbett, người làm việc trong lĩnh vực truyền thông nội bộ cho một ngân hàng.[3][4][5] Gia đình của mẹ cô, gia đình Fawkner-Corbetts, thuộc dòng dõi quý tộc với nền tảng quân sự và y tế.[6] Cô có hai người chị gái, Kika Rose và Poppy Sophia.[7]

Ridley đã nói rằng khi lớn lên, bộ phim yêu thích của cô ấy là Matilda (1996), đề cập đến nhân vật chính Matilda Wormwood (do Mara Wilson thủ vai) như một hình mẫu.[8]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ridley bắt đầu sự nghiệp với một vài vai diễn nhỏ trong một số chương trình truyền hình như Youngers, Toast of London, Silent Witness, Mr SelfridgeCasualty. Tháng 4 năm 2014, cô đã được chọn vào vai Rey, một trong những nhân vật chính trong phim Star Wars: Thần lực thức tỉnh. Với doanh thu phòng vé toàn cầu hơn 2 tỷ USD, bộ phim Star Wars: Thần lực thức tỉnh trở thành bộ phim có doanh thu phòng vé cao nhất năm 2015. Cô cũng sẽ tiếp tục tham gia phần 8 của bộ phim Star Wars, được công chiếu vào tháng 12 năm 2017.[9]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Ridley cư trú tại Primrose Hill, London. Từ năm 2017, cô có mối quan hệ với nam diễn viên Tom Bateman, người mà cô gặp trên phim trường Án mạng trên chuyến tàu tốc hành Phương Đông.[10][11] Cô có một hình xăm ba ngôi sao trên chân trái.[12] Ridley sở hữu một chú chó tên Muffin.[13]

Vào năm 2016, Ridley tiết lộ rằng cô đã được chẩn đoán mắc bệnh lạc nội mạc tử cunghội chứng buồng trứng đa nang ở tuổi mười lăm, khiến cô phải trải qua nhiều thủ tục phẫu thuật nội soi. Cô ấy nói rằng tình trạng của cô khiến cô cảm thấy mất tự tin do mụn trứng cá kéo theo.[14][15][16] Ridley là một người thuần chay.[17]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn  Ghi chú.
2013 Lifesaver Jo Phim ngắn
2013 Blue Season Sarah Phim ngắn
2013 100% BEEFÒ[18] Cô gái Phim ngắn
2013 Cross Wires[19] Bản thân Phim ngắn
2015 Scrawl Hannah
2015 Chiến tranh giữa các vì sao: Thần lực thức tỉnh Rey
Năm 2016 Omohide Poro Poro Taeko Okajima (lồng tiếng) Tiếng Anh lồng tiếng[20]
2017 Star Wars: Tập VIII Rey Đang quay

[21][22]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn Ghi chú
2013 Casualty Fran Bedingfield Tập: "And the Walls Come Tumbling Down"
2013 Younger Jessie Tập "A to B and the Apology"
2013 Toast of London Charlotte Tập "Vanity Project"
2014 Silent Witness Hannah Kennedy 2 tập
2014 Mr Selfridge Roxy Starlet Tập: "2.8"
2015 Saturday Night Live Bản thân "Star Wars Auditions"

Video Âm nhạc [sửa | sửa mã nguồn]

Năm Nghệ sĩ(s) Tên Vai diễn
2013 Wiley "Lights on" Kim

Video Game[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn Ghi chú
2015 Disney Infinity 3.0 Rey Star Wars: The Force Awakens
 2016 Lego Star Wars: The Force Awakens Rey

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Hạng mục Đề cử Kết quả Ref.
2015 Zed Fest Film Festival Outstanding Acting Performance Scrawl Đoạt giải [23]
Florida Film Critics Circle FCC Breakout Award Star Wars: The Force Awakens Đoạt giải [24]
2016 Central Ohio Film Critics Association Breakthrough Film Artist Đề cử [25]
Georgia Film Critics Association Breakthrough Award Đề cử [26]
EDA Awards Best Female Action Star Đề cử [27]
Best Breakthrough Performance Đề cử
Nickelodeon Kids' Choice Awards Favorite Movie Actress Đề cử [28]
Empire Awards Best Female Newcomer Đoạt giải [29]
MTV Movie Awards Best Female Performance Đề cử [30]
Best Hero Đề cử
Best Breakthrough Performance Đoạt giải
Best Fight (with Adam Driver) Đề cử
Saturn Awards Best Actress Chưa công bố [31]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Goodwin, Jess (ngày 7 tháng 1 năm 2015). “Daisy Ridley: 7 Things You Might Not Know About The 'Star Wars: Episode VII: The Force Awakens' Actress”. Fashion & Style. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ a b “Daisy Jazz I Ridley”. FamilySearch. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Saner, Emine (28 tháng 11 năm 2015). “How Daisy Ridley went from bit parts to lead in Star Wars: The Force Awakens”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  4. ^ “Meet Daisy Ridley, the 23-year-old who snagged a lead role in 'Star Wars: The Force Awakens' - her Hollywood career is about to blow up”. Business Insider India.
  5. ^ “All you need to know about Daisy Ridley”. Hello!. 25 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ Burke's Landed Gentry 1952, pg 528, 'Fawkner-Corbett of Brown Edge'
  7. ^ Glass, Katie (ngày 13 tháng 12 năm 2015). “A new hope”. The Sunday Times. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ Garcia, Patricia (15 tháng 12 năm 2015). “Everything You Need to Know About Star Wars's New Stars John Boyega and Daisy Ridley”. Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  9. ^ Roeper, Richard (ngày 16 tháng 12 năm 2015). 'Star Wars: The Force Awakens: Thrills are strong with this one”. Chicago Sun Times. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ Iqbal, Nosheen (7 tháng 12 năm 2019). “Daisy Ridley: 'JJ Abrams warned me that Star Wars is a religion'. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ Heggeness, Greta (20 tháng 6 năm 2019). “Are Daisy Ridley & Tom Bateman Engaged?! Everything We Know About Their Relationship”. PureWow. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
  12. ^ “Daisy Ridley as Rey - Part 1 - Page 9 - The SuperHeroHype Forums”. forums.superherohype.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Crush List: Top 99 Women 2016”. AskMen.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “Daisy Ridley opened up about her struggle with endometriosis”. Cosmopolitan. 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ Lawler, Kelly (10 tháng 6 năm 2016). “Daisy Ridley gets real about her endometriosis and self care”. USA Today. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
  16. ^ Gettell, Oliver (9 tháng 6 năm 2016). “Daisy Ridley opens up about endometriosis in empowering Instagram post”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2021.
  17. ^ “Daisy Ridley is a vegan Actress”. HappyCow. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2022.
  18. ^ "100% BEEF" by Mike Batecko – Four4 Horror Short Film Competition 2013. ngày 31 tháng 5 năm 2013.
  19. ^ Akitobi, Emmanuel (ngày 3 tháng 11 năm 2013). “Things Suddenly Get Awkward in Eric Kolelas' Improvised Short 'Crossed Wires'. indiewire.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ Kyle Pinion. “Studio Ghibli's 'Only Yesterday' to hit theaters in 2016”. The Beat. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  21. ^ Justin Kroll. “Benicio Del Toro in 'Star Wars: Episode VIII': Actor Eyed for Villain”. Variety. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  22. ^ “Updated: 'Star Wars: Episode VIII' will shoot in Ireland this month”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  23. ^ “ZED Fest Festival”. Zedfest.org. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2016.
  24. ^ 'Carol' Leads 2015 Florida Film Critics Awards Nominations”. FloridaFilmCritics.com.
  25. ^ Adam, Ryan (ngày 3 tháng 1 năm 2016). “Central Ohio Film Critics nominations”. Awards Daily. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  26. ^ Georgia Film Critics Association Editors (ngày 4 tháng 1 năm 2016). “Georgia Film Critics Association 2015 Awards”. Georgia Film Critics Association. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  27. ^ Alliance of Women Film Journalists Staff (ngày 14 tháng 1 năm 2016). “2015 EDA Award Nominees”. Alliance of Women Film Journalists. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ Grant, Stacey (ngày 2 tháng 2 năm 2016). “Here Are The Nominees For The 2016 Kids' Choice Awards”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  29. ^ Jameson Empire Awards 2016: Star Wars and Mad Max lead the nominations
  30. ^ Lovett, Jamie (ngày 8 tháng 3 năm 2016). “Deadpool, Avengers, And Star Wars Nominated For MTV Movie Awards”. Comicbook.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  31. ^ “The 42nd Annual Saturn Awards nominations are announced for 2016!”. Saturn Awards. ngày 24 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]