Danh sách tác phẩm của Chopin theo thể loại

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chân dung Frédéric Chopin được Hadi Karimi mô phỏng 3D.

Frédéric Chopin (1810 - 1849) đã sáng tác 245 nhạc phẩm hoàn chỉnh.[1][2] Hầu hết các sáng tác của ông dành cho dương cầm, còn một số ít là những nhạc phẩm hòa tấu và nhiều ca khúc.[3][4]

Lúc bị bệnh nặng, ông bày tỏ mong muốn từ giường bệnh rằng tất cả các bản thảo chưa được xuất bản của mình phải đem hủy. Ở thời điểm này, mới chỉ có 65 tác phẩm được Chopin cho đánh số, còn lại khoảng 150 nhạc phẩm ở dạng bản thảo ông định hủy gồm có Piano Sonata số 1 mà chính ông ấn định cho nó là Op. 4 vào năm 1828 và thậm chí đã tặng cho thày giáo dạy dương cầm của mình là Józef Elsner. Sau khi Chopin qua đời, theo yêu cầu của mẹ và các chị của ông, nghệ sỹ dương cầm Ba Lan là Julian Fontana đã chọn các tác phẩm độc tấu dương cầm chưa được xuất bản và nhóm chúng thành tám ôput (gồm Op. 66 đến Op. 73). Những tác phẩm này được xuất bản năm 1855.[5] Các bản thảo còn lại (di cảo) chưa được đánh số do các tổ chức và cá nhân khác nhau phát hiện và xuất bản sau năm 1855,[2] trong đó, vào năm 1857, có 17 ca khúc (lời bằng tiếng Ba Lan) được viết ở nhiều giai đoạn khác nhau trong suốt cuộc đời Chopin đã được xuất bản với số thứ tự của các bài hát không phải là thứ tự sáng tác trong thực tế, mà chỉ để tiện phân loại và xuất bản.[6] Do đó, việc đánh số thứ tự cho các tác phẩm cũng như đánh số ôput mỗi nhạc phẩm của ông phần lớn không theo được trình tự thông thường, vì nhiều bản thảo bị thất lạc, mãi sau này mới tìm thấy. Chẳng hạn: tác phẩm "đầu tay" của Chopin phải là bản Polonaise in G-minor sáng tác lúc mới lên 7 tuổi (năm 1817), vậy thường lệ phải là ôput 1 và bản polonaise số 1; nhưng mãi sau khi Chopin mất khá lâu mới phát hiện ra bản thảo. Hoặc bản Prelude no.27 - Op.posth: Eb-minor sáng tác năm 1839, thì mãi đến đầu thế kỉ XXI (ngót 200 năm sau) mới tìm thấy.

Các tác phẩm của Chopin cho dương cầm độc tấu bao gồm phần lớn, thống kê ban đầu cho biết: có khoảng 61 bản mazurka, 16 bản polonaise, 26 bản prelude, 27 khúc luyện, 21 bản nocturne, 20 bản vanxơ, 3 bản sonata, 4 bản ballade, 4 bản scherzo, 4 bản impromptu và rất nhiều bản nhạc riêng lẻ không đánh số và thể loại tác phẩm. Số tác phẩm cho hoà tấu dương cầm chỉ có hai bản, đều sáng tác năm 20 tuổi là ôput 11 và ôput 21.[1][4] Sau đây là danh sách các nhạc phẩm của Chopin xếp theo thể loại, theo trình tự tên thể loại bằng tiếng Anh xếp theo vần A, B, C,.... Danh sách này sử dụng các số ôput truyền thống đã đăng ký; còn các tác phẩm khác được xác định bằng danh mục của Maurice J. E. Brown (B), Krystyna Kobylańska (KK), và Józef Michał Chomiński (A, C, D, E, P, S). Nếu bao gồm tất cả các nhạc phảm là những bản phác thảo được xuất bản bổ sung trong thời gian gần đây (như đoạn Prelude Devils Trill trong Eb-major, điệu F-min Waltz no.20 và Dabrowski Mazurka trong Bb-major) thì có tới 244 tác phẩm.[2]

Dương cầm độc tấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh sơn dầu mô tả Frédéric Chopin biểu diễn thính phòng ở gia đình quý tộc Ba Lan Radziwiłłs vào năm 1829.

Ballade (dạo khúc) có 4 tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ballade no.1 - Op.23: G-minor (1835)
  • Ballade no.2 - Op.38: F-major (1839)
  • Ballade no.3 - Op.47: Ab-major (1841)
  • Ballade no.4 - Op.52: F-minor (1842 - 1843)

Chamber (thính phòng) có 3 tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Các tác phẩm thính phòng của Chopin ít khi được trình diễn. Có nhà nghiên cứu cho rằng ông cũng đã từng muốn cạnh tranh với những nhà soạn nhạc đương thời trong thể loại này, nhưng tự nhận ra rằng "số phận" của mình chủ yếu là dương cầm.[2]

  • Bản thính phòng no.1 - Op.3: C-major (1829 - 1830)
  • Bản thính phòng no.2 - Op.8: G-minor (1828 - 1829)
  • Bản thính phòng no.3 - Op.posth: E-major (1831)

Etude (khúc luyện) có 27 tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Khúc luyện (étude) của Chopin được xem là phát minh thực sự của ông về kết hợp hoàn chỉnh giữa kỹ thuật rèn luyện sử dụng dương cầm với nghệ thuật. Nói cách khác, mỗi bài tập (étude) là một tác phẩm.

12 khúc luyện đầu (1 - 12) được xếp vào ôput số 10.

Ôput 10 - Etude "dòng thác"
  • Etude no.1 - Op.10 no.1: C-major (1830 - 1832) thường được gọi là Waterfall (dòng thác)
  • Etude no.2 - Op.10 no.2: A-minor (1830 - 1832)
  • Etude no.3 - Op.10 no.3: E-major (1830 - 1832) thường được gọi là Tristesse (nhạc buồn) hoặc L'adieu (chia ly)
  • Etude no.4 - Op.10 no.4: C#-minor (1830 - 1832) còn được gọi là Torrent (nước lũ)
  • Etude no.5 - Op.10 no.5: Gb-major (1830 - 1832) còn được gọi là Black Keys (phím đen)
  • Etude no.6 - Op.10 no.6: Eb-minor (1830 - 1832)
  • Etude no.7 - Op.10 no.7: C-major (1830 - 1832)
  • Etude no.8 - Op.10 no.8: F-major (1830 - 1832)
  • Etude no.9 - Op.10 no.9: F-minor (1830 - 1832)
  • Etude no.10 - Op.10 no.10: Ab-major (1830 - 1832)
  • Etude no.11 - Op.10 no.11: Eb-major (1830 - 1832)
  • Etude no.12 - Op.10 no.12: C-minor (1830 - 1832) hay Revolutionary (khởi nghĩa).

12 khúc luyện tiếp (13 - 24) được xếp vào ôput số 25.

  • Etude no.13 - Op.25 no.1: Ab-major (1835 - 1837) chuyên môn gọi là Aeolian Harp
  • Etude no.14 - Op.25 no.2: F-minor (1835 - 1837) hay The Bees (đàn ong)
  • Etude no.15 - Op.25 no.3: F-major (1835 - 1837)
  • Etude no.16 - Op.25 no.4: A-minor (1835 - 1837)
  • Etude no.17 - Op.25 no.5: E-minor (1832 - 1837) Wrong Note
  • Etude no.18 - Op.25 no.6: G#-minor (1835 - 1837)
  • Etude no.19 - Op.25 no.7: E-major (1835 - 1837)
  • Etude no.20 - Op.25 no.8: Db-major (1835 - 1837)
  • Etude no.21 - Op.25 no.9: Gb-major (1835 - 1837) Butterfly
  • Etude no.22 - Op.25 no.10: B-minor (1835 - 1837)
  • Etude no.23 - Op.25 no.11: A-minor (1835 - 1837) Winter Wind
  • Etude no.24 - Op.25 no.12: C-minor (1835 - 1837) Ocean

Ba nhạc phẩm phát hiện sau cùng (viết năm 1839)

  • Etude no.25 - Op.posth. Nouelles Etüde No.1: F-minor
  • Etude no.26 - Op.posth. Nouelles Etüde No.2: Ab-major
  • Etude no.27 - Op.posth. Nouelles Etüde No.3: Db-major

Impromptu (ngẫu hứng) có 4 tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhạc phẩm thuộc thể loại "ngẫu hứng" của Chopin nổi tiếng là salon music (nhạc phòng khách), gồm bốn bản.

  • Impromptu no.1 - Op.29: Ab-major (1837)
  • Impromptu no.2 - Op.36: F#-major (1839)
  • Impromptu no.3 - Op.51: Gb-major (1842 - 1843)
  • Impromptu no.4 - Op.66: C#-minor (1834)

Mazurka (vũ nhạc dân gian Ba Lan) có 59 tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài 59 bản mazurka đã biết, còn ít nhất 2 phác thảo khác chưa hoàn thành. Tuy thể loại này lấy từ các bài hát của những người nông dân nghèo trong mùa gặt ở Ba Lan, nhưng chỉ nhờ Chopin mà mazurka trở thành nghệ thuật âm nhạc đỉnh cao.

  • Mazurka no.1 - Op.6 no.1: F#-minor (1830 - 1832)
  • Mazurka no.2 - Op.6 no.2: C#-minor (1830 - 1832)
  • Mazurka no.3 - Op.6 no.3: E-major (1830 - 1832)
  • Mazurka no.4 - Op.6 no.4: Eb-minor (1830 - 1832)
  • Mazurka no.5 - Op.7 no.1: Bb-major (1830 - 1832)?
  • Mazurka no.6 - Op.7 no.2: A-major (1830 - 1832)
  • Mazurka no.7 - Op.7 no.3: F-major (1830 - 1832)
  • Mazurka no.8 - Op.7 no.4: Ab-major (1830 - 1832, phiên bản đầu là năm 1825)
  • Mazurka no.9 - Op.7 no.5: C-major (1830 - 1832)
  • Mazurka no.10 - Op.17 no.1: Bb-major (1833)
  • Mazurka no.11 - Op.17 no.2: E-minor (1833)
  • Mazurka no.12 - Op.17 no.3: Ab-major (1833)
  • Mazurka no.13 - Op.17 no.4: A-minor (1833)
  • Mazurka no.14 - Op.24 no.1: G-minor (1833)
  • Mazurka no.15 - Op.24 no.2: C-major (1833) xuất bản năm 1870; mã B. 82; KK IVB/3; P 2/3
  • Mazurka no.16 - Op.24 no.3: Ab-major (1833)
  • Mazurka no.17 - Op.24 no.4: Bb-minor (1833)
  • Mazurka no.18 - Op.30 no.1: C-minor (1837)
  • Mazurka no.19 - Op.30 no.2: B-minor (1837)
  • Mazurka no.20 - Op.30 no.3: Db-major (1837)
  • Mazurka no.21 - Op.30 no.4: C#-minor (1837)
  • Mazurka no.22 - Op.33 no.1: G#-minor (1838)
  • Mazurka no.23 - Op.33 no.2: D-major (1838)
  • Mazurka no.24 - Op.33 no.3: C-major (1838)
  • Mazurka no.25 - Op.33 no.4: B-major (1838)
  • Mazurka no.26 - Op.41 no.1: E-minor (1838 - 1839)
  • Mazurka no.27 - Op.41 no.2: B-major (1838 - 1839)
  • Mazurka no.28 - Op.41 no.3: Ab-major (1838 - 1839)
  • Mazurka no.29 - Op.41 no.4: C#-minor (1838 - 1839)
  • Mazurka no.30 - Op.50 no.1: G-major (1842)
  • Mazurka no.31 - Op.50 no.2: Ab-major (1842)
  • Mazurka no.32 - Op.50 no.3: C#-minor (1842)
  • Mazurka no.33 - Op.56 no.1: B-major (1843 - 1844)
  • Mazurka no.34 - Op.56 no.2: C-major (1843 - 1844)
  • Mazurka no.35 - Op.56 no.3: C-minor (1843 - 1844)
  • Mazurka no.36 - Op.59 no.1: A-minor (1845)
  • Mazurka no.37 - Op.59 no.2: Ab-major (1845)
  • Mazurka no.38 - Op.59 no.3: F#-minor (1845)
  • Mazurka no.39 - Op.63 no.1: B-major (1846)
  • Mazurka no.40 - Op.63 no.2: F-minor (1846)
  • Mazurka no.41 - Op.63 no.3: C#-minor (1846)
  • Mazurka no.42 - Op.67 no.1: G-major (1835)
  • Mazurka no.43 - Op.67 no.2: G-minor (1848 - 1849)
  • Mazurka no.44 - Op.67 no.3: C-major (1835)
  • Mazurka no.45 - Op.67 no.4: A-minor (1846)
  • Mazurka no.46 - Op.68 no.1: C-major (1830)
  • Mazurka no.47 - Op.68 no.2: A-minor (1827)
  • Mazurka no.48 - Op.68 no.3: F-major (1830)
  • Mazurka no.49 - Op.68 no.4: F-minor (1849)
  • Mazurka no.50 - Op.posth: D-major (1829/1832) xuất bản năm 1875; mã B 31/71; KK IVa/7; P 1/7)
  • Mazurka no.51 - Op.posth: Bb-major (1825 - 1826)
  • Mazurka no.52 - Op.posth: G-major (1825 - 1826)
  • Mazurka no.53 - Op.posth: Bb-major (1832)
  • Mazurka no.54 - Op.posth: C-major (1833)
  • Mazurka no.55 - Op.posth: Ab-major (1834)
  • Mazurka no.56 - Op.posth: A-minor (1839, Notre Temps)
  • Mazurka no.57 - Op.posth: A-minor (1840)
  • Mazurka no.58- Op.posth: A-minor (1840, Mazurka A Emile Gaillard)
  • Mazurka no.59 - Op.posth: Bb-major (năm ?, Mazurka Dabrowski)

Minor Works (tiểu phẩm) có 21 bản thuộc loại miscellaneous (hỗn tạo: cả độc tấu, hoà tấu)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Miscellaneous no.1 - Op.13 Fantasy on Polish Air: A-major (1828) là concerto
  • Miscellaneous no.2 - Op.19 Bolero: C-major, A-major (1833)
  • Miscellaneous no.3 - Op.43 Tarantelle: Ab-major (1841)
  • Miscellaneous no.4 - Op.46 Allegro de concert: A-major (1834 - 1841)
  • Miscellaneous no.5 - Op.49 Fantasie: F-minor, Ab-major (1841)
  • Miscellaneous no.6 - Op.57 Berceuse: Db-major (1844)
  • Miscellaneous no.7 - Op.60 Barcarolle: F#-major (1845 - 1846)
  • Miscellaneous no.8 - Op.71 Ecossaise no.1: D-major (1828)
  • Miscellaneous no.9 - Op.71 Ecossaise no.2: G-minor (1828)
  • Miscellaneous no.10 - Op.71 Ecossaise no.3: Db-major (1828)
  • Miscellaneous no.11 - Op.posth Funeral March: C-minor (1826)
  • Miscellaneous no.12 - Op.posth. Albumblatt: E-major (1843)
  • Miscellaneous no.13 - Op.posth. Contradance: Gb-major (1827)
  • Miscellaneous no.14 - Op.posth. Galup Marquis: Db-major (????)
  • Miscellaneous no.15 - Op.posth. Contrabass part to a 3-part Canon: E-major (1832)
  • Miscellaneous no.16 - Op.posth. Cantabile: Bb-major (1834)
  • Miscellaneous no.17 - Op.posth. Canon: F-minor (1839)
  • Miscellaneous no.18 - Op.posth. Fugue: A-minor (1841)
  • Miscellaneous no.19 - Op.posth. Bourree 1: A-major (1846)
  • Miscellaneous no.20 - Op.posth. Bourree 2: G-major (1846)
  • Miscellaneous no.21 - Op.posth. Largo: Eb-major (1847)

Nocturnes (dạ khúc) có 21 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Thể loại này được cho là do John Field sáng tạo ra. Đến Chopin được tăng tính trữ tình, chất thơ và mộng mơ với nghệ thuật điêu luyện của tay kết hợp sử dụng bàn đạp dương cầm phức tạp.

  • Nocturne no.1 - Op.9 no.1: Bb-minor (1830)
  • Nocturne no.2 - Op.9 no.2: Eb-major (1830)
  • Nocturne no.3 - Op.9 no.3: B-major (1830)
  • Nocturne no.4 - Op.15 no.1: F-major (1830 - 1832)
  • Nocturne no.5 - Op.15 no.2: F#-major (1830 - 1832)
  • Nocturne no.6 - Op.15 no.3: G-minor (1830 - 1832)
  • Nocturne no.7 - Op.27 no.1: C#-minor (1835)
  • Nocturne no.8 - Op.27 no.2: Db-major (1835)
  • Nocturne no.9 - Op.32 no.1: B-major (1837)
  • Nocturne no.10 - Op.32 no.2: Ab-major (1837)
  • Nocturne no.11 - Op.37 no.1: G-minor (1838 - 1839)
  • Nocturne no.12 - Op.37 no.2: G-major (1838 - 1839)
  • Nocturne no.13 - Op.48 no.1: C-minor (1841)
  • Nocturne no.14 - Op.48 no.2: F#-major (1841)
  • Nocturne no.15 - Op.55 no.1: F-minor (1842 - 1844)
  • Nocturne no.16 - Op.55 no.2: Eb-major (1842 - 1844)
  • Nocturne no.17 - Op.62 no.1: B-major (1846)
  • Nocturne no.18 - Op.62 no.2: E-major (1846)
  • Nocturne no.19 - Op.72: E-minor (1827)
  • Nocturne no.20 - Op.posth: C#-minor (1830)
  • Nocturne no.21 - Op.posth: C-minor (1837)

Polonaises (vũ điệu Ba Lan) có 17 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số này gồm một số di cảo là các tác phẩm chỉ được xuất bản sau khi Chopin qua đời, có tác phẩm đầu tay là bản Polonaise in Gm (KK IIa No. 1: Polonaise in G minor) viết năm lên 7 tuổi, do người cha là Nicolas Chopin cho xuất bản.

  • Polonaise no.1 - Op.22: G-major, Eb-major (1830-1835) là concerto
  • Polonaise no.2 - Op.26 no.1: C#-minor (1835)
  • Polonaise no.3 - Op.26 no.2: Eb-minor (1835)
  • Polonaise no.4 - Op.40 no.1: A-major (1838-1839)
  • Polonaise no.5 - Op.40 no.2: C-minor (1838-1839)
  • Polonaise no.6 - Op.44: F#-minor (1841)
  • Polonaise no.7 - Op.53: Ab-major (1842-1843)
  • Polonaise no.8 - Op.61: Ab-major (1846)
  • Polonaise no.9 - Op.71 no.1: D-minor (1827-1828)
  • Polonaise no.10 - Op.71 no.2: Bb-major (1828)
  • Polonaise no.11 - Op.71 no.3: F-minor (1828)
  • Polonaise no.12 - Op.posth: Bb-major (1817)
  • Polonaise no.13 - Op.posth: G-minor (1817) mã KK IIa No 1. Có thể xem tổng phổ và nghe tác phẩm "đầu tay" này ở https://www.youtube.com/watch?v=XhNaIwGbiOA
  • Polonaise no.14 - Op.posth: Ab-major (1821)
  • Polonaise no.15 - Op.posth: G#-minor (1824)
  • Polonaise no.16 - Op.posth: Bb-minor (1826)
  • Polonaise no.17 - Op.posth: Gb-minor (1829)[2].

Preludes (khúc dạo đầu) có 27 bản[sửa | sửa mã nguồn]

  • Prelude no.1 - Op.28 no.1: C-major (1838-1839)
  • Prelude no.2 - Op.28 no.2: A-minor (1838-1839)
  • Prelude no.3 - Op.28 no.3: G-major (1838-1839)
  • Prelude no.4 - Op.28 no.4: E-minor (1838-1839)
  • Prelude no.5 - Op.28 no.5: D-major (1838-1839)
  • Prelude no.6 - Op.28 no.6: B-minor (1838-1839)
  • Prelude no.7 - Op.28 no.7: A-major (1838-1839)
  • Prelude no.8 - Op.28 no.8: F#-minor (1838-1839)
  • Prelude no.9 - Op.28 no.9: E-major (1838-1839)
  • Prelude no.10 - Op.28 no.10: C#-minor (1838-1839)
  • Prelude no.11 - Op.28 no.11: B-major (1838-1839)
  • Prelude no.12 - Op.28 no.12: G#-minor (1838-1839)
  • Prelude no.13 - Op.28 no.13: F#-major (1838-1839)
  • Prelude no.14 - Op.28 no.14: Eb-minor (1838-1839)
  • Prelude no.15 - Op.28 no.15: Db-major (1838-1839)
  • Prelude no.16 - Op.28 no.16: Bb-minor (1838-1839)
  • Prelude no.17 - Op.28 no.17: Ab-major (1838-1839)
  • Prelude no.18 - Op.28 no.18: F-minor (1838-1839)
  • Prelude no.19 - Op.28 no.19: Eb-major (1838-1839)
  • Prelude no.20 - Op.28 no.20: C-minor (1838-1839)
  • Prelude no.21 - Op.28 no.21: Bb-major (1838-1839)
  • Prelude no.22 - Op.28 no.22: G-minor (1838-1839)
  • Prelude no.23 - Op.28 no.23: F-major (1838-1839)
  • Prelude no.24 - Op.28 no.24: D-minor (1838-1839)
  • Prelude no.25 - Op.45: C#-minor (1841)
  • Prelude no.26 - Op.posth: Ab-major (1834)
  • Prelude no.27 - Op.posth: Eb-minor (1839, Devils Trill)

Bản cuối cùng (no.27) còn được gọi là Devil's trill (tiếng quỷ hét) là tên bài báo của Jeffrey Kallberg (giáo sư Lịch sử Âm nhạc tại Đại học Pennsylvania) trên tạp chí "Early Music", tháng 8 năm 2001. Bản thảo được phát hiện gần đây và thuộc quyền sở hữu của Robert Owen Lehman trong tài khoản gửi ở Thư viện Pierpont Morgan New York.

Rondo có 5 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Các bản rondo ít nổi tiếng và ít khi được nghệ sĩ đời sau chọn biểu diễn. Tuy vậy, bản Rondo 1 và 5 được xem là sự trưởng thành của một nhà soạn nhạc ở tuổi 16.

  • Rondo no.1 - Op.1: C-minor (1825)
  • Rondo no.2 - Op.5: F-major (1826)
  • Rondo no.3 - Op.14: F-major (1827-28) là concerto
  • Rondo no.4 - Op.16: C-minor, Eb-minor (1832-1833)
  • Rondo no.5 - Op.73: C-major (1828 - 2 pianos, 1840 - 1 piano)

Scherzo có 4 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Khác hẳn với sherzo của Beethoven - "ông tổ" của scherzo classic - nghe vui vẻ, các bản của Chopin lại rất trữ tình.

  • Scherzo no.1 - Op.20: B-minor (1835)
  • Scherzo no.2 - Op.31:Bb-minor (1837)
  • Scherzo no.3 - Op.39:C#-minor (1839)
  • Scherzo no.4 - Op.54: E-major (1842-1843)

Sonata có 4 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bốn bản này có bản no. 4 viết cho cello kết hợp với dương cầm.

  • Sonata no.1 - Op.4: C-minor (1827-1828)
  • Sonata no.2 - Op.35: Bb-minor (1837, 1839)
  • Sonata no.3 - Op.58: B-minor (1844)
  • Sonata no.4 - Op.65: G-minor (1845-1846), còn gọi Cello Sonata in Gm.

Variations (biến tấu khúc) có 7 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Các khúc biến tấu của Chopin ít nổi tiếng và hầu hết chỉ được xuất bản sau khi Chopin mất. Chỉ riêng bản số 1, op.2 là biến tấu từ chủ đề "La ci dámm la mano" trong tác phẩm Don Giovanni của Mozart là một kiệt tác và được Robert Schumann khen: "Hats off, gentlemen, a genius" (Hãy ngả mũ đi, các ông! Đây là thiên tài).[7]

  • Variation no.1 - Op.2: Bb-minor (1827) là concerto
  • Variation no.2 - Op.12: Bb-major (1833)
  • Variation no.3 - Op.posth: E-major (1824)
  • Variation no.4 - Op.posth: D-major (1826)ấu
  • Variation no.5 - Op.posth: A-major (1829)
  • Variation no.6 - Op.posth: E-major (????)
  • Variation no.7 - Op.posth: E-major (1837)

Waltze (vanxơ) có 20 bản[sửa | sửa mã nguồn]

Chopin không coi trọng thể loại vanxơ, vì ông cho rằng nó không "...thực sự là tác phẩm". Tuy nhiên, nhiều bản vanxơ của ông lại được ưa thích và nổi tiếng.

  • Waltz no.1 - Op.18: Eb-major (1831-1832)
  • Waltz no.2 - Op.34 no.1: Ab-major (1835)
  • Waltz no.3 - Op.34 no.2: A-minor (1834)
  • Waltz no.4 - Op.34 no.3: F-major (1838)
  • Waltz no.5 - Op.42: Ab-major (1840)
  • Waltz no.6 - Op.64 no.1: Db-major (1847)
  • Waltz no.7 - Op.64 no.2: C#-minor (1847)
  • Waltz no.8 - Op.64 no.3: Ab-major (1847)
  • Waltz no.9 - Op.69 no.1: Ab-major (1835)
  • Waltz no.10 - Op.69 no.2: B-minor (1829)
  • Waltz no.11 - Op.70 no.1: Gb-major (1832)
  • Waltz no.12 - Op.70 no.2: F-minor (1842)
  • Waltz no.13 - Op.70 no.3: Db-major (1829)
  • Waltz no.14 - Op.posth: E-minor (1829)
  • Waltz no.15 - Op.posth: E-major (1830)
  • Waltz no.16 - Op.posth: Ab-major (1830)
  • Waltz no.17 - Op.posth: Eb-major (1830)
  • Waltz no.18 - Op.posth: Eb-major (1840)
  • Waltz no.19 - Op.posth: A-minor (1847)
  • Waltz no.20 - Op.posth: F#-minor (1838?)

Hoà tấu dương cầm[sửa | sửa mã nguồn]

Piano concertos (hoà tấu dương cầm) có 2 bản[sửa | sửa mã nguồn]

  • Piano Concerto no.1 - Op.11: E-minor (1830) thực ra là bản concerto thứ hai, nhưng được biểu diễn và xuất bản trước.
  • Piano Concerto no.2 - Op.21: F-minor (1830) thực ra là bản concerto thứ nhất, vì sáng tác xong trước, nhưng xuất bản sau.

Lúc sinh thời, hai bản nhạc này của ông tuy được đánh giá chung là thành công, nhưng bên cạnh đó còn có phê phán, thậm chí chê bai (xem chi tiết ở Côngxectô số 1 của Sô-pen). Nhưng sau khi ông mất, nhiều nghệ sĩ đã chọn các bản nhạc này để biểu diễn, trong đó có các nghệ sĩ dương cầm hàng đầu Thế giới, đặc biệt, bản hòa tấu số 1 đã được hàng loạt thí sinh chọn dự thi trong cuộc thi piano quốc tế Frédéric Chopin năm 2021.[8]

Ca khúc (20)[sửa | sửa mã nguồn]

Ca sĩ Potocka (vào khoảng những năm 1820)

Những ca khúc Chopin đã sáng tác hiện sưu tầm được tất cả là 20 bài, đều dựa trên dân ca, lời ca bằng tiếng Ba Lan và phần lớn lấy nguồn cảm hứng từ các bài thơ của các nhà văn Ba Lan như: Adam Mickiewicz (1798-1855), Stefan Witwicki (1801-1847), nhà thơ-chiến sĩ Bohdan Zaleski (1802-1886), Wincenty Pol (1807-1872, một chiến sĩ trong cuộc nổi dậy tháng 11), Mickiewicz và Krasinski mà phần lớn ông quen biết. Bài hát cuối cùng của Chopin là phổ thơ của Zygmunt Krasinski (1812-1859) một nhà lãng mạn Ba Lan và cũng là bạn Chopin, cùng yêu một người phụ nữ là ca sĩ Delfina Potocka (học trò Chopin).

Chopin không bao giờ đưa ca khúc nào vào biểu diễn của mình, nhưng đôi khi một số ca khúc được thực hiện bởi một số người thân của ông như Ludwika là chị gái, Maria Wodzinska và Delfina Potocka. Sau này khi được xuất bản, các ca khúc mới thành tiết mục biểu diễn của các ca sĩ Ba Lan.

  • Song no.1 - Op.74 Song 1 Zyczenie by Witwicki: G-major (1829)
  • Song no.2 - Op.74 Song 2 Wiosna by Witwicki: G-minor (1838)
  • Song no.3 - Op.74 Song 3 Smutna rzeka by Witwicki: F#-minor (1831)
  • Song no.4 - Op.74 Song 4 Hulanka by Witwicki: C-major (1830)
  • Song no.5 - Op.74 Song 5 Gdzie lubi by Witwicki: A-major (1829)
  • Song no.6 - Op.74 Song 6 Precz z moich oc by Mickiewicz: Ab-major (1827)
  • Song no.7 - Op.74 Song 7 Posel by Witwicki: D-major (1831)
  • Song no.8 - Op.74 Song 8 Sliczby chlopiec by Zaleski: D-major (1841)
  • Song no.9 - Op.74 Song 9 Melodia by Krasinski: E-minor (1847)
  • Song no.10 - Op.74 Song 10 Wojak by Witwicki: Ab-major (1831)
  • Song no.11 - Op.74 Song 11 Dwojaki koniec by Zalesli: D-minor (1845)
  • Song no.12 - Op.74 Song 12 Moja pieszcotka by Mickiewicz: Gb-major (1837)
  • Song no.13 - Op.74 Song 13 Nie ma czego trzeba by Zaleski: A-minor (1845)
  • Song no.14 - Op.74 Song 14 Pierscien by Witwicki: Eb-major (1836)
  • Song no.15 - Op.74 Song 15 Narzeczony by Witwicki: A-minor (1831)
  • Song no.16 - Op.74 Song 16 Pionska Litewska by Witwicki: F-major (1831)
  • Song no.17 - Op.74 Song 17 Spiew Grobowy by Pol: Eb-minor (1836)
  • Song no.18 - Op.74 Song 18 Enchantment by ????: D-minor (????)
  • Song no.19 - Op.74 Song 19 Reverie by ????: A-minor (????)
  • Song no.20 - Op.posth. Dumka by Chopin: A-minor (1840)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Poliquin, Robert (ngày 23 tháng 3 năm 2007). “Catalogue des oeuvres” [Catalogue of Works]. Music and Musicians (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2007.
  • Poliquin, Robert. “Works catalogues”. Music and Musicians (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2007.
  • Mueller, Roman (ngày 18 tháng 11 năm 1997). “Frédéric François Chopin: Works List”. Classical Net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2007.
  • Newman, Danny. “Works by Frédéric François Chopin as compiled by Krystyna Kobylanska”. Classical Archives. Bản gốc (TXT) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2007.

Nguồn trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]