Dischistodus perspicillatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dischistodus perspicillatus
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Dischistodus
Loài (species)D. perspicillatus
Danh pháp hai phần
Dischistodus perspicillatus
(Cuvier, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus perspicillatus Cuvier, 1830
  • Pomacentrus bifasciatus Bleeker, 1854
  • Pomacentrus frenatus De Vis, 1885
  • Pomacentrus dorsomaculatus Kendall & Goldsborough, 1911
  • Chromis humbug Whitley, 1954

Dischistodus perspicillatus là một loài cá biển thuộc chi Dischistodus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh perspicillatus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có đeo kính", hàm ý đề cập đến hai sọc ngắn băng ngang mắt và một đường sọc nằm dưới ổ mắt ở loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

D. perspicillatus xuất hiện từ biển Andaman xuống phía nam đến bãi cạn Rowley, Tây Úcrạn san hô Great Barrier, băng qua Indonesia trải dài đến quần đảo SolomonVanuatu ở phía đông, ngược lên phía bắc đến Việt Nam.[2]Việt Nam, D. perspicillatus được biết đến tại cù lao Chàm, Nha Trang, cù lao CâuCôn Đảo.[3]

Loài này sống gần những rạn san hô và trong các thảm cỏ biểnđầm phá và vùng biển ngoài khơi, độ sâu đến ít nhất là 10 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

D. perspicillatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 20 cm.[4] Cá trưởng thành có màu trắng với 2 vệt đen trên lưng (kéo dài thành sọc ở cá con), và một vệt mờ hơn ở gáy. Có các vệt đốm và các sọc ngắn màu tím trên đầu và thân trên.[5][6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số lược mang: 33–35.[5]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của D. perspicillatustảo.[4] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dischistodus perspicillatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  4. ^ a b Gerry Allen (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. Nhà xuất bản Tuttle Publishing. tr. 164. ISBN 978-1462917075.
  5. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 269. ISBN 978-0824818951.
  6. ^ Dischistodus perspicillatus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.