Doria Shafik

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Doria Shafiq
درية شفيق
Sinh14 tháng 12 năm 1908
Tanta, Ai Cập
Mất20 tháng 9 năm 1975(1975-09-20) (66 tuổi)
Cairo
Quốc tịchAi Cập
Nghề nghiệpTác giả, nữ quyền, nhà cách mạng,

Doria Shafik (tiếng Ả Rập: درية شفيق‎;14 tháng 12 năm 1908 – 20 tháng 9 năm 1975) là một nhà nữ quyền, nhà thơ, nhà biên tập, và là một trong những nhà lãnh đạo chính của phong trào đấu tranh giải phóng phụ nữ ở Ai Cập vào giữa những năm 1940.[1]

Shafik sinh tại Tanta, trong vùng đồng bằng sông Nile của Bắc Ai Cập.[2] Cô kết hôn với Nour Al-Din Ragai tại Paris vào năm 1937.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Judith E. Tucker (2008). “Shafiq, Durriya (1908-1975)”. Trong Bonnie G. Smith (biên tập). The Oxford Encyclopedia of Women in World History. Volume 4: Seton-Zia. Oxford University Press. tr. 27–8. ISBN 978-0-19-514890-9.
  2. ^ Cynthia Nelson (Fall 1986). “The Voices of Doria Shafik: Feminist Consciousness in Egypt, 1940-1960”. Feminist Issues. 6 (2). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  • Asunción Oliva Portoles, Recuperación de una voz olvidada, Madrid: Huerga y Fierro editores, 2010. ISBN 9788483748237
  • Cynthia Nelson, Doria Shafik, Egyptian Feminist: A woman Apart, Gainesville: University Press of Florida (EE.UU.), 1996. ISBN 9780813014555

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]