Bước tới nội dung

Emma và Nhật ký phép thuật

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Every Witch Way
Thể loạiPhim truyền hình cho thiếu niên
Giã tưởng
Phép thuật
Sáng lập
  • Mariela Romero
  • Catharina Ledeboer
Kịch bản
  • Catharina Ledeboer
  • Gloria Shen
  • Charlotte Owen
  • Jeff Sayers
Đạo diễn
  • Arturo Manuitt (mùa 1)
  • Leonardo Galavis (mùa 1)
  • Clayton Boen (mùa 2-4)
Diễn viên
Nhạc dạo"Every Witch Way" do Paola Andino thực hiện
Soạn nhạc
  • Rainer Lorenzo
  • Ingrid Rodgers
Quốc gia Hoa Kỳ
 Canada
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa4
Số tập84
Sản xuất
Giám chế
  • José Vicente Scheuren
  • Alicia Ávila
  • Tatiana Rodríguez
Nhà sản xuấtMauricio Toro
Bố trí camera
Thời lượng22–23 phút
Đơn vị sản xuấtCinemat
Nhà phân phốiNickelodeon
Trình chiếu
Kênh trình chiếuNickelodeon
Phát sóng1 tháng 1 năm 2014 (2014-01-01) – 30 tháng 7 năm 2015 (2015-07-30)
Thông tin khác
Chương trình liên quanWITS Academy
Liên kết ngoài
Official website

Emma và Nhật ký phép thuật (tiếng Anh: Every Witch Way) là phim truyền hình - được định dạng sitcom dành cho tuổi teen ban đầu được phát sóng trên Nickelodeon từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 đến ngày 30 tháng 7 năm 2015.[1][2][3][4][5][6][6][7][8]

Tổng quát

[sửa | sửa mã nguồn]
Phần Số tập Phát sóng lần đầu ( Hoa Kỳ)
Phát sóng lần đầu Phát sóng lần cuối
1 20 1 tháng 1 năm 2014 (2014-01-01) 30 tháng 1 năm 2014 (2014-01-30)
2 24 7 tháng 7 năm 2014 (2014-07-07) 8 tháng 8 năm 2014 (2014-08-08)
Đặc biệt Ngày 26 tháng 11 năm 2014
3 20 5 tháng 1 năm 2015 (2015-01-05) 30 tháng 1 năm 2015 (2015-01-30)
4 20 6 tháng 7 năm 2015 (2015-07-06)[9] 30 tháng 7 năm 2015 (2015-07-30)

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim chủ yếu xoay quanh cô gái tuổi teen Emma Alonso sở hữu cho mình phép thuật của một phù thủy được di truyền từ mẹ, cô có người bạn thân thiết là Andi Cruz. Họ cùng nhau đối mặt với những cạm bẫy khi Emma Alonso là một "Phù thủy được chọn", vào ngày trăng tròn cô sẽ sỡ hữu cho mình một nguồn quyền năng cực lớn. Nhưng đồng thời nó sẽ cuốn theo một số phù thủy có tham vọng sỡ hữu quyền năng này, hành trình của Emma AlonsoAndi Cruz bắt đầu khi họ phải tìm hiểu sự thật liên quan đến Emma Alonso, đối mặt với các vấn đề học đường và cuộc chiến với các phù thủy tham vọng.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Melissa Carcache vai Lily Archer
  • Louis Tomeo vai Robert Miller
  • Jackie Frazey vai Melanie Miller
  • Jason Ian Drucker vai Tommy Miller
  • Katie Barberi vai Ursula Van Pelt
  • Rene Lavan vai Francisco Alonso
  • Mia Matthews vai Desdemona
  • Todd Allen Durkin vai Agamemnon
  • Whitney Goin vai Christine Miller
  • Rafael de la Fuente vai Coach Julio
  • Lisa Corrao vai Ramona
  • Richard Lawrence-O'Bryan vai Jake Novoa
  • Julia Antonelli vai Jessie Novoa
  • Betty Monroe vai Liana Woods/Novoa
  • Liam Obergfoli vai Philip Van Pelt
  • Ethan Estrada vai Oscar
  • Nicolás James vai Hector
  • Demetrius Daniels vai Sebastian
  • Violet Green vai Evil Emma "E":
  • Michele Verdi vai Principal Torres
  • The Hexoren (Không)

Nhân vật khách

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cùng một số nhân vật khác.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Trao giải Cho Kết quả Nguồn
2014 Imagen Awards Best Children's Programming Every Witch Way Đề cử [11][12]
Best Young Actress/Television Paola Andino Đề cử [11][12]
Kids' Choice Awards Argentina Best International Program Every Witch Way Đoạt giải [13]
2015 Young Artist Awards Best Performance in a TV Series – Leading Young Actress Paola Andino Đoạt giải [14]
Kids' Choice Awards Favorite TV Show Every Witch Way Đề cử [15]
Reggie Awards Entertainment Campaign Every Witch Way Đề cử [16]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Emma và Nhật ký phép thuật được công chiếu vào ngày 7 tháng 7 năm 2014, trên YTVCanada[17] và vào ngày 14 tháng 7 năm 2014, trên Nickelodeon ở Anh Quốc.[18] Tại Úc, bộ phim ra mắt vào ngày 4 tháng 8 năm 2014, trên Nickelodeon.[19][20]

Chỉ số

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập đầu tiên ước tính có 2,10 triệu người xem.[21] Tập thứ hai đã thu hút 2,86 triệu người xem, lượng người xem tăng khá tốt.[22] Tập cuối cùng của phần một được phát sóng vào ngày 30 tháng 1 năm 2014, có 2,60 triệu người xem,[23][24]

Các tập của phần 2 đã thu hút rất nhiều người xem, tuy nhiên, tập thứ tám của nó chỉ có 1,71 triệu người xem,[25] Tập cuối của phần hai có độ dài một giờ phát sóng vào ngày 8 tháng 8 năm 2014, có 1,70 triệu người xem,[26][27][28]

Tập ra mắt của phần 3 đã có 1,66 triệu người xem.[29][29][29][30]

Phần 4 đã công chiếu với 1,50 triệu lượt người xem.[31][32][33][34]

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 2 năm 2015, Nickelodeon đã công bố một phần phim phụ khác của Emma và Nhật ký phép thuật với tựa đề là Học viện phép thuật[35] . Công chiếu vào ngày 5 tháng 10 năm 2015, kết thúc vào ngày 30 tháng 10 năm 2015. Daniella Nieves người sản xuất loạt phim cho rằng chương trình không nên có mùa thứ hai, do đó khiến tập cuối của Học viện phép thuật trở thành tập kết của loạt phim Emma.[36]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Every Witch Way' Premieres on Nickelodeon Wednesday January 1”. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Nickelodeon Commissions Second Season Of "Every Witch Way". ngày 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ “Every Witch Way: Coming in July!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ “NickelodeonTV status”. ngày 31 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “Every With Way: Season 3 Premiere TONIGHT!”. ngày 5 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ a b “Nickelodeon Continues Format Innovations by Expanding Slate of Daily Scripted Series, with Greenlights for Three New Shows”. ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “Every Witch Way: Cancelled by Nickelodeon; No Season Five”. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ “Our Hearts Are Breaking: 'WITS Academy' Is Canceled”. ngày 24 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Mười năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ Kondology, Amanda (ngày 30 tháng 6 năm 2015). “Nickelodeon Cooks Up Some Magic in 'Talia in the Kitchen' Daily Scripted Series Premiering Monday July 6”. TV by the Numbers.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ “¡Conoce a los personajes de Every Witch Way!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ a b “Nominees for the 29th Annual Imagen Awards Announced”. ngày 19 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ a b “Winners of 29th Annual Imagen Awards Announced Honoring Latinos in Entertainment”. ngày 1 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ “Todos los ganadores, lo mejor y lo peor de los premios Kid's Choice Awards” [All the winners, the best and the worst of Kids' Choice Awards] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.
  14. ^ “36th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “Kids' Choice Awards 2015: Complete List of Winners!”. ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ “BAA Reveals the 2015 REGGIE Award Winners”. ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “CORUS KIDS JULY/AUGUST 2014 HIGHLIGHTS”. Corus Entertainment. ngày 2 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng tám năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ “Cast a Spell This July on Nickelodeon”. London: Viacom International Media Networks. ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  19. ^ Nickelodeon Australia (ngày 31 tháng 7 năm 2014). “New Show: Every Witch Way – Starts Mon 4th August @ 5.30pm”. Twitter. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ Higgins, D (ngày 9 tháng 2 năm 2015). “New this week: The Walking Dead, Gogglebox, The Affair, Grammys, ICC World Cup, Super Rugby and more”. The Green Room. Foxtel. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  21. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: Rose Bowl Tops Night + Fiesta Bowl, 'Dance Moms', 'My Strange Addiction' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  22. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “Thursday Cable Ratings: Sugar Bowl Wins Night + 'Pawn Stars', 'Ground Floor', 'Mob Wives' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  23. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 31 tháng 1 năm 2014). “Thursday Cable Ratings: 'Pawn Stars' Leads Night + 'Here Comes Honey Boo Boo', 'Ridiculousness' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014.
  24. ^ “Nickelodeon Wins February With Kids and Total Viewers”. ngày 25 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
  25. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 17 tháng 7 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'Pawn Stars' Leads Night + 'Duck Dynasty' 'Tops Night' + 'Teen Mom', 'ESPY Awards', 'Suits' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
  26. ^ Pucci, Douglas (ngày 11 tháng 8 năm 2014). “Friday Cable Finals”. TV Media Insights. Cross Mediaworks. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ Metcalf, Mitch (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “Top 25 Wednesday Cable Originals: 11.26.2014”. Showbuzz Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  28. ^ “Nickelodeon is the Top Basic Cable of 2014”. ngày 24 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng hai năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ a b c Monday Broadcast & Cable Finals. Nielsen Media Research (Bản báo cáo). ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ Pucci, Douglas (ngày 2 tháng 2 năm 2015). “Friday Final Nationals: CBS and ABC Share Top Honors”. TV Media Insights. Cross Mediaworks. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng hai năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015. Note: The rating is in the comments section.
  31. ^ Metcalf, Mitch (ngày 8 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Monday Cable Ratings (& Network Update): 7.6.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  32. ^ Metcalf, Mitch (ngày 15 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Tuesday Cable Ratings (& Network Update): 7.14.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ Metcalf, Mitch (ngày 24 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Thursday Cable Ratings (& Network Update): 7.23.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  34. ^ Metcalf, Mitch (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Thursday Cable Ratings (& Network Update): 7.30.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  35. ^ “Every Witch Way es la versión estadounidense de Grachi” [Every Witch Way is the United States version of Grachi] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.
  36. ^ 'Every Witch Way' Premieres on Nickelodeon Wednesday January 1”. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.