František Rajtoral

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
František Rajtoral
Rajtoral vào năm 2013
Thông tin cá nhân
Ngày sinh (1986-03-12)12 tháng 3 năm 1986
Nơi sinh Příbram, Tiệp Khắc
Ngày mất

ca. ngày 23 tháng 4 năm 2017 (ngày 23 tháng 4 năm 2017

-ngày 23 tháng 4 năm 2017) (Lỗi biểu thức: Dư toán tử < tuổi)
Nơi mất Gaziantep, Thổ Nhĩ Kỳ
Chiều cao 1,80 m
Vị trí Tiền vệ cánh phải, hậu vệ phải
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1992–1994 Kovohutě Příbram
1994–2004 Marila Příbram
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2005 Marila Příbram 15 (1)
2005–2009 Baník Ostrava 100 (12)
2009–2016 Viktoria Plzeň 168 (19)
2014Hannover 96 (mượn) 7 (0)
2016–2017 Gaziantepspor 12 (0)
Tổng cộng 302 (32)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 U-18 Cộng hòa Séc 5 (0)
2004–2005 U-19 Cộng hòa Séc 10 (1)
2006–2008 U-21 Cộng hòa Séc 15 (1)
2012–2014 Cộng hòa Séc 14 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

František Rajtoral (12 tháng 3 năm 1986 – 23 tháng 4 năm 2017[1]) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh phải hoặc hậu vệ phải. Anh được biết đến nhiều nhất nhờ quãng thời gian chơi bóng cùng Viktoria Plzeň. Anh là thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc. Anh đã vô địch Cúp bóng đá Séc trong màu áo Viktoria Plzeň vào năm 2010, cùng với đó là hai danh hiệu Gambrinus LigaSiêu cúp Séc.

Ngày 29 tháng 2 năm 2012, Rajtoral có trận đấu đầu tiên khoác áo tuyển quốc gia trong trận hò 1–1 với đối thủ Ireland trong khuôn khổ trận đấu giao hữu. Rajtoral được miêu tả là "một trong những tiền vệ tấn công biên hay nhất tại Cộng hòa Séc" bởi nhà báo Mark Smith.[2]

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Rajtoral chơi cho Příbram trong một mùa giải trước khi gia nhập Baník Ostrava với bản hợp đồng đã ký dài 3 năm vào năm 2005.[3][4] Anh có trận ra mắt cúp châu Âu ở Cúp UEFA 2005–06 trong lúc chơi bóng cho Ostrava.[3]

Viktoria Plzeň[sửa | sửa mã nguồn]

Anh gia nhập câu lạc bộ Viktoria Plzeň từ Ostrava vào năm 2009 theo thỏa thuận trao đổi với tiền đạo Adam Varadi theo chiều ngược lại.[5]

Rajtoral thi đấu trận đầu tiên của Cúp bóng đá Séc vào năm 2010 trước Sparta Prague, trở thành một trong hai cầu thủ bị truất quyền thi đấu làm đội bóng của anh thua trận.[6] Anh ghi bàn thắng đầu tiên ở mùa giải 2010–11 vào tháng 10 năm 2010 trong trận gặp Mladá Boleslav, nhưng đội bóng lại để thua 4–3.[7]

Rajtoral chơi nửa đầu của Cúp bóng đá Séc 2011, trong trận Plzeň thắng trên loạt đá luân lưu trước Mladá Boleslav. Anh thay thế Marián Čišovský ở phút thứ 46, và trận đấu kết thúc với kết quả hòa 1–1.[8]

Hannover 96[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2014 Rajtoral gia nhập câu lạc bộ Hannover 96 đến từ giải Bundesliga của Đức dưới dạng cho mượn đến hết mùa kèm theo tùy chọn ký hợp đồng dài hạn.[9] Hannover đã không kích hoạt điều khoản trên và Rajtoral đã trở về Plzeň để chuẩn bị cho mùa giải mới.

Gaziantepspor và qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Rajtoral đầu quân cho câu lạc bộ Gaziantepspor vào tháng 8 năm 2016. Anh được phát hiện đã chết ở nhà riêng tại Gaziantep, Thổ Nhĩ Kỳ, vào ngày 23 tháng 4 năm 2017 sau khi không có mặt trong buổi tập cùng đội bóng vào buổi sáng. Hàng xóm của anh đã liên hệ với các nhà chức trách địa phương vì lo ngại khi thấy cửa phòng căn hộ của anh bị khóa từ bên trong mà không có ai trả lời. Sau khi điều tra, các nhà chức trách thông báo rằng Rajtoral đã tự sát bằng treo cổ.[10]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu.[11]
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Liên lục địa Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Marila Příbram 2004–05 Czech First League 15 1 0 0 0 0 15 1
Baník Ostrava 2005–06 Czech First League 26 0 0 0 0 0 26 0
2006–07 26 8 0 0 0 0 26 8
2007–08 25 3 0 0 0 0 25 3
2008–09 23 1 0 0 0 0 23 1
Tổng cộng 100 12 0 0 0 0 100 12
Viktoria Plzeň 2009–10 Czech First League 27 3 5 0 0 0 32 3
2010–11 27 3 5 0 2 0 34 3
2011–12 29 2 2 0 14 1 45 3
2012–13 28 3 2 0 16 3 46 6
2013–14 16 3 1 0 12 2 29 5
Tổng cộng 127 14 15 0 44 6 186 20
Hannover 96 2013–14 Bundesliga 7 0 0 0 0 0 7 0
Viktoria Plzeň 2014–15 Czech First League 16 4 4 1 0 0 20 4
2015–16 22 1 7 0 9 0 38 1
2016–17 3 0 0 0 0 0 3 0
Tổng cộng 41 5 11 1 9 0 61 6
Gaziantepspor 2016–17 Süper Lig 12 0 7 0 0 0 19 0
Tổng kết sự nghiệp 302 32 33 1 53 6 388 39

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Viktoria Plzeň

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên t
  2. ^ “Manchester City in Champions League: Viktoria Plzen profile”. BBC Sport. ngày 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ a b “František Rajtoral”. UEFA. ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ “Nováčci zatím v Ostravě bloudí”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 14 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ Vacek, Václav (ngày 29 tháng 6 năm 2009). “Do Viktorie míří Rajtoral, do Baníku se vrací Varadi”. Deník (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “Superpohár měl dva vyloučené. Řepka s Rajtoralem za to budou pykat v lize” [Supercup had two excluded. Řepka with Rajtoral will pay for it in the league]. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “Dostat čtyři góly? To je moc, věděl po prohře plzeňský obránce Rajtoral”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 24 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Mistrovská Plzeň získala Superpohár, Boleslav zdolala po penaltách”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “Football: Plzeň's Rajtoral sent to Hannover on loan”. Radio Prague. ngày 30 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ “Gaziantepspor's Czech striker Rajtoral commits suicide by hanging”. DailySabah. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ a b c d “F. Rajtoral”. Soccerway. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]