Gà so tuyết

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gà so tuyết
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Galliformes
Họ (familia)Phasianidae
Phân họ (subfamilia)Phasianinae
Chi (genus)Lerwa
Hodgson, 1837
Loài (species)L. lerwa
Danh pháp hai phần
Lerwa lerwa
(Hodgson, 1833)[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lerwa nivicola
  • Perdix lerwa protonym

Gà so tuyết (danh pháp hai phần: Lerwa lerwa) là một loài chim trong họ Trĩ (Phasianidae) của bộ Gà (Galliformes). Loài này cũng là loài độc nhất của chi Lerwa. Nó là loài gà lớn có cựa, sinh sống trong khu vực Himalaya của Ấn Độ, NepalTrung Quốc. Chiều dài loài gà này đạt tới 38–40 cm. Gà mái cân nặng 450–580 g còn gà trống nặng khoảng 550–700 g.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2016). Lerwa lerwa. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22678649A92783114. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22678649A92783114.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Hodgson, B.H. (1833). “Description of Perdix Lerwa. Proceedings of the Zoological Society of London: 107.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Lerwa lerwa tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Lerwa lerwa tại Wikimedia Commons
  • BirdLife International (2004). Lerwa lerwa. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2009. Mục từ trong CSDL còn bao gồm diễn giải tại sao loài này được coi là ít quan tâm.