Giáo phận Nagoya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo phận Nagoya

Dioecesis Nagoyaensis

カトリック名古屋教区
Vị trí
Quốc gia Nhật Bản
Địa giớiCác tỉnh Aichi, Gifu, Fukui, Ishikawa, và Toyama
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Ōsaka
Tổng giáo phận đô thànhTổng giáo phận Ōsaka
Thống kê
Khu vực28.486 km2 (10.999 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2004)
12.409.860
25.380 (0,2%)
Thông tin
Giáo pháiCông giáo Rôma
Nghi lễNghi lễ Latinh
Thành lập1922
Nhà thờ chính tòaNhà thờ chính tòa Thánh Phêrô và Thánh PhaolôNagoya
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngPhanxicô
Trưởng giáo tỉnh Tôma Aquinô Maeda Manyō
Giám mục Micae Matsuura Gorō[1]
Bản đồ
Khu vực Giáo phận Nagoya quản lý
Khu vực Giáo phận Nagoya quản lý
Trang mạng
http://www.nagoya.catholic.jp/

Giáo phận Nagoya (カトリック名古 (なごや)司教区 (しきょうく)?) (tiếng Latinh: Dioecesis Nagoyaensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Nhật Bản. Địa giới của Giáo phận bao gồm các tỉnh Aichi, Gifu, Fukui, Ishikawa, và Toyama. Nhà thờ chính tòa Thánh Phêrô và Thánh Phaolô, còn được biết đến với tên gọi Nhà thờ Nunoike (tiếng Nhật: 布池教会) là nhà thờ chính tòa của giáo phận.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1846 - Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được thành lập, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
  • 1866 - Tòa giám mục được chuyển đến Nagasaki.
  • 1876 - Ngày 22/5, Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được tách ra thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Tokyo) và Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Nagasaki). Trong đó Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản quản lí các vùng Hokkaidō, Tōhoku, KantōChūbu, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
  • 1877 - Tháng 7, Tòa giám mục được chuyển đến Tokyo.
  • 1891 - Ngày 17/4, Hạt Đại diện Tông tòa Hakodate (hiện là Giáo phận Sendai) được thành lập trên diện tích các vùng Hokkaido và Tōhoku tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản. Ngày 15/6, Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản được nâng cấp thành Tổng giáo phận Tokyo.
  • 1912 - Ngày 13/8, Hạt Phủ doãn Tông tòa Niigata (hiện là Giáo phận Niigata) được thành lập trên diện tích 3 tỉnh Toyama, Ishikawa, và Fukui tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo.
  • 1922 - Ngày 18/2, Hạt Phủ doãn Tông tòa Nagoya được thành lập với địa giới gồm 5 tỉnh, trong đó bao gồm 2 tỉnh Aichi và Gifu tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo và 3 tỉnh Toyama, Ishikawa, Fukui của Hạt Phủ doãn Tông tòa Niigata.[2]
  • 1962 - Ngày 16/4, Hạt Phủ doãn Tông tòa Nagoya được nâng cấp thành Giáo phận Nagoya.[2]

Lãnh đạo giáo phận qua từng thời kì[sửa | sửa mã nguồn]

Phủ doãn Tông tòa[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục Giáo phận[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm kì Tên Nguồn
Tiên khởi 1962 - 1969 Phêrô Matsuoka Magoshirō [2]
2 1969 - 1993 Aloisiô Sōma Nobuo [2]
3 1993 - 2015 Augustinô Nomura Jun'ichi [2]
4 2015 - hiện tại Micae Matsuura Gorō [2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Rinunce e nomine”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ a b c d e f “カトリック名古屋教区(愛知県、岐阜県、石川県、福井県、富山県)” (bằng tiếng 日本語). カトリック中央協議会. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]