Bước tới nội dung

Giang Mỹ Nghi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giang Mỹ Nghi là nữ diễn viên kiêm người mẫu, DJ radio, và người dẫn chương trình nổi của Hồng Kông. Cô tham gia nhiều bộ phim truyền hình và ghi đậm dấu ấn của mình.

Giang Mỹ Nghi
Giang Mỹ Nghi năm 2018
Sinh20 tháng 9, 1971 (53 tuổi)
 Hồng Kông thuộc Anh
Quốc tịch Hồng Kông, (Trung Quốc )
Tên khácGiang Mỹ Nghi
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu, DJ radio, người dẫn chương trình
Năm hoạt động1990-nay
Tác phẩm nổi bậtDanh gia vọng tộc (2012)
Chiều cao165 cm (5 ft 5 in)
Cân nặng48 kg (106 lb)
Tên tiếng Trung
Phồn thể江美儀
Giản thể江美仪

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Giang Mỹ Nghi vốn là thư ký, nhờ đi mua bữa trưa cho ông chủ mà được nhóm tìm kiếm ngôi sao phát hiện, rồi vào giới giải trí làm người mẫu, thời gian đó cô từng đóng quảng cáo dầu gội với Châu Nhuận Phát và diễn xuất trong MV của Lưu Đức Hoa, Lê Minh. Sau đó, cô được mời vào ATV, tham gia đóng bộ phim "Chàng Miêu Phiêu Bạt" mà trở nên quen mặt với khán giả. Khi còn hợp tác với ATV, cô đã đóng rất nhiều phim truyền hình, trong số đó, nhân vật 2 chị em Ôn Nguyệt Hà và Ôn Nguyệt Chu trong phim Hương Lửa Vạn Gia để lại cho khán giả ấn tượng sâu sắc nhất.

Năm 2010 cô chuyển qua đầu quân TVB, đóng bộ phim "Ngũ Vị Nhân Sinh", nhờ đó mà độ nổi tiếng tăng lên nhanh chóng, cùng năm, vai diễn Hồng San Hô trong phim Nỗi Khổ Phụ Nữ còn giúp cô được đề cử giải TVB Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Năm 2013, cô đã giành được chiến thắng ở hạng mục Nữ diễn viên phụ xuất sắc giải TVB lần thứ 46 nhờ vào nhân vật Phương Nhuế Gia phim Bao La Vùng Trời 2.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Giang Mỹ Nghi bắt đầu sự nghiệp của mình trong ngành công nghiệp giải trí với tư cách là một người mẫu sau khi được tuyển chọn và xuất hiện trong nhiều quảng cáo truyền hình trong những năm 1990. Cô cũng đóng vai chính trong một số video ca nhạc của Lưu Đức Hoa, Lê Minh. Sau khi gia nhập Đài truyền hình Châu Á (ATV) vào năm 1997, cô đã nhận được vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình Forrest Cat, cho đến năm 2008 thì cô rời ATV. Năm 2009, Mỹ Nghi gia nhập Công ty TNHH Phát thanh Truyền hình (TVB). Diễn xuất của cô với vai dì Angela trong Beauty Knows No Pain (2010) đã được đón nhận nồng nhiệt, giúp cô nhận được đề cử cho giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Lễ trao giải thường niên TVB 2010, nơi cô ấy lọt vào top 5 đề cử. Diễn xuất của cô với vai Yvonne Yik trong Danh gia vọng tộc (2012) đã giúp cô nổi tiếng và được công nhận nhiều hơn, giành được đề cử thứ ba cho giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Lễ trao giải thường niên TVB 2012. Tại Lễ trao giải thường niên TVB 2013 , cô đã giành giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn Phương Nhuế Gia trong Bao la vùng trời II (2013) được giới phê bình đánh giá cao.

Học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Giang Mỹ Nghi từng học Quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Chu Hải.

Phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình (TVB)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim tiếng Việt Tên phim tiếng Anh Vai diễn
2010 Ngũ vị nhân sinh The Season of Fate Tô Uyển Quân
Giữ lại hạnh phúc Suspects in Love Cổ Tử Ni (Bonnie)
Hạng phúc đắng cay Beauty Knows No Pain Hồng San Hô (Ạngele)
Nghĩa hải hào tình No Regrets Triệu Đông Ni
Hình cảnh Gun Metal Grey Tiền Châu Chỉ Luân (Rose)
2011 Những chuyện tình lãng mạn Dropping By Cloud Nine
Hôn nhân tiền định Only you Phan Diệu Quyên
Tiềm hành truy kích Lives of Omission Vien Quân Lam (Lam Di)
Cửu Giang thập nhị phường River of Wine Tống Linh Gia Bích
Vạn phụng chi vương Curse of the Royal Harem Tín Hoàng thái phi
2012 Người cha phú quý Daddy Good Deeds Xà Chi Man
Phi Hổ Tiger Cubs Du Học Ân
Tòa án lương tâm 2 Ghetto Justice II Vi Trân Ni (Jenny)
Danh gia vọng tộc Silver Spoon, Sterling Shackles Dịch Ý Phương
2013 Bao la vùng trời II Triumph in the Skies II Phương Nhuế Gia (Heather, chị Head)
Quý cô lỡ thì My Fair Lady
2014 Thế giới quý cô Never Dance Alone Giám khảo cuộc thi nhảy
Điểm kim thắng thủ The Ultimate Addiction
Sứ đồ hành giả Line Walker Mạc Tiễn Tình
2015 Bốn nàng luật sư Raising the Bar
Dĩ hoà vi quý Smooth Talker
2016 Đội điều tra liêm chính ICAC Investigators 2016
2017 Tình thương của mẹ hổ Tiger Mom Blues
Cộng sự The Unholy Alliance Kim Thiên
Những kẻ ba hoa My Ages Apart
Tính tại hữu tình Come with Me
Tình Thương Của Mẹ Hổ Tiger Mom Blues Returns
2020 Sát thủ Death By Zero Diêu Thục Nhàn

Phim truyền hình (ATV)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim tiếng Việt Tên phim tiếng Anh Tên phim tiếng Trung
1997 Chàng mập giả cha Forrest Cat 肥貓正傳
Chàng Mập Ma Mi My Brother, My Mum 屋企有個肥大佬
1998 Lưu manh luật sư A Lawyer Can Be Good 流氓·律師
1999 Chàng mập giả cha II Forrest Cat II 肥貓正傳II
Khử tà diệt ma My Date With a Vampire II 我和殭屍有個約會II
2000 Ảnh thành bá chủ Showbiz Tycoon 影城大亨
Sắc đẹp vĩnh cửu A Dream Named Desire 美麗傳說
Tài Tử Tô Đông Pha 騷東坡
2001 Tổ Tiên Hiển Linh Thank You Grandpa 祖先開眼
2002 Bách biến hồ ly Lady stealer 女俠丁叮噹
Nhiệm vụ cát tường Project Ji Xiang 吉祥任務
Hình cảnh bão táp Thunder Cops 暴風型警
2003 Vạn Gia Đăng Hỏa Light of Million Hopes 萬家燈火
2004 Người cha hai biên giới Cross Border Daddy 爸爸兩邊走
2005 Người cha hai biên giới Go! Go! Daddy 爸爸向前走
2006 Quyết chiến hiệp sĩ mù The Blind Detective 盲俠金魚飛天豬
Luật pháp và đạo nghĩa Relentless Justice 義無反顧
2008 Hoả hồ điệp Flaming Butterfly 火蝴蝶

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim tiếng Việt Tên phim tiếng Anh Tên phim tiếng Trung Vai diễn
2003 Người Khuyết Tật Happy Go Lucky 低一點的天空 Connie

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng Mục Tác Phẩm Đề Cử Kết Quả
2010 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Hạnh phúc đắng cay Đề cử
2011 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Cửu Giang thập nhị phường Đề cử
2013 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Bao la vùng trời II Đoạt giải
2014 Sứ đồ hành giả Đề cử
2020 Sát thủ Đề cử
2022 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Nghèo học làm sang Đoạt giải

TVB Star Awards Malaysia

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng Mục Tác Phẩm Đề Cử Kết Quả
2011 Nữ diễn viên phụ được yêu thích nhất Cửu Giang thập nhị phường Đề cử
2012 Danh gia vọng tộc Đề cử
2013 Bao la vùng trời II Đề cử
2015 Dĩ hòa vi quý Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]