Giáo phận Yokohama
Giao diện
Giáo phận Yokohama Dioecesis Yokohamaensis カトリック横浜教区 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Địa giới | Các tỉnh Kanagawa, Shizuoka, Nagano, và Yamanashi |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Tokyo |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Tokyo |
Thống kê | |
Khu vực | 28.246 km2 (10.906 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2015) 15.763.428 55.723 (0,4%) |
Giáo xứ | 93 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Giáo hội Sui iuris | Giáo hội Latinh |
Nghi chế | Nghi lễ Rôma |
Thành lập | 9/11/1937 |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Tâm ở Yokohama |
Linh mục giáo phận | 46 linh mục (và 54 linh mục dòng) |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Tarcisiô Kikuchi Isao |
Giám mục | Raphaen Umemura Masahiro |
Bản đồ | |
Khu vực Giáo phận Yokohama quản lý | |
Trang mạng | |
http://www.yokohama.catholic.jp |
Giáo phận Yokohama (カトリック
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]- 1846 - Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được thành lập, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
- 1866 - Tòa giám mục được chuyển đến Nagasaki.
- 1876 - Ngày 22/5, Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được tách ra thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Tokyo) và Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Nagasaki). Trong đó Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản quản lí các vùng Hokkaidō, Tōhoku, Kantō và Chūbu, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
- 1877 - Tháng 7, Tòa giám mục được chuyển đến Tokyo.
- 1891 - Ngày 17/4, Hạt Đại diện Tông tòa Hakodate (hiện là Giáo phận Sendai) được thành lập trên diện tích các vùng Hokkaido và Tōhoku tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản. Ngày 15/6, Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản được nâng cấp thành Tổng giáo phận Tokyo.
- 1912 - Ngày 13/8, Hạt Phủ doãn Tông tòa Niigata (hiện là Giáo phận Niigata) được thành lập trên diện tích 3 tỉnh Toyama, Ishikawa, và Fukui tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo.
- 1922 - Ngày 18/2, hai tỉnh Aichi và Gifu được tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo để thành lập Hạt Phủ doãn Tông tòa Nagoya (hiện là Giáo phận Nagoya).
- 1937 - Ngày 9/11, Giáo phận Yokohama được thành lập với địa giới gồm 8 tỉnh Kanagawa, Ibaraki, Tochigi, Gunma, Saitama, Yamanashi, Nagano, Shizuoka tách ra từ Tổng giáo phận Tokyo.
- 1939 - Ngày 4/1, Hạt Phủ doãn Tông tòa Urawa (hiện là Giáo phận Saitama) được thành lập trên diện tích 4 tỉnh Saitama, Ibaraki, Tochigi, Gunma tách ra từ Giáo phận Yokohama. Kể từ đó, Giáo phận Yokohama chỉ quản lí 4 tỉnh Kanagawa, Shizuoka, Nagano và Yamanashi.
Giám mục Giáo phận
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiên khởi - Jean-Baptiste-Alexis Chambon (Hội Thừa sai Paris) (1938 - 1940)
- Giám quản Tông tòa - Gioakim Ideguchi Miyoichi (1941 - 1943)
- Giám quản Tông tòa - Lôrensô Toda Tatewaki (1944 - 1945)
- Giám quản Tông tòa - Phêrô Doi Tatsuo (1945 - 1947)
- 2 - Tôma Wakida Asagorō (1947 - 1951)
- 3 - Luca Arai Katsusaburō (1952 - 1979)
- 4 - Stêphanô Hamao Fumio (1980 - 1998)
- 5 - Raphaen Umemura Masahiro (1999 - hiện tại)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]