Gliese 436

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gliese 436
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Sư Tử[1]
Xích kinh 11h 42m 11,0932s[2]
Xích vĩ +26° 42′ 23,653″[2]
Cấp sao biểu kiến (V) 10.67[3]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổM2.5 V[3]
Cấp sao biểu kiến (B)~12,20[4]
Cấp sao biểu kiến (V)~10,68[4]
Cấp sao biểu kiến (J)6,900 ± 0,024[5]
Cấp sao biểu kiến (H)6,319 ± 0,023[5]
Cấp sao biểu kiến (K)6,073 ± 0,016[5]
Chỉ mục màu U-B+1,23[6]
Chỉ mục màu B-V+1,52[3]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+10,0[7] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: 895,196±0,200[2] mas/năm
Dec.: −813,717±0,124[2] mas/năm
Thị sai (π)102,58 ± 0,31[2] mas
Khoảng cách31,80 ± 0,10 ly
(9,75 ± 0,03 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)10,63[3]
Chi tiết
Khối lượng0,41 ± 0,05[3] M
Bán kính0,42[8] R
Độ sáng0,025[3] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)5,0[9] cgs
Nhiệt độ3.318[8] K
Độ kim loại–0,32 ± 0,12[10]
Tự quay39,9±0,8[11]
Tốc độ tự quay (v sin i)1,0[12] km/s
Tuổi7,41–11,05 tỷ[13] năm
Tên gọi khác
2MASS J11421096+2642251, GJ 436, HIP 57087, LTT 13213, LHS 310, Ross 905.[6]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
Extrasolar
Planets
Encyclopaedia
dữ liệu

Gliese 436 là một sao lùn đỏ cách hệ Mặt Trời khoảng 31,8 năm ánh sáng (9,7 parsec) nằm trong chòm sao hoàng đạo Sư Tử. Nó có cấp sao biểu kiến là 10,67,[3] quá mờ nhạt để nhìn bằng mắt thường. Tuy nhiên, nó có thể được nhìn thấy với một kính thiên văn khiêm tốn với khẩu độ 2,4 in (6 cm).[14] Năm 2004, sự tồn tại của một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời, Gliese 436b, đã được xác minh là quay quanh ngôi sao này. Hành tinh này sau đó được phát hiện là quá cảnh qua ngôi sao chủ của nó.

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Gliese 436 là một ngôi sao thuộc nhóm M2.5V,[3] có nghĩa là nó là một sao lùn đỏ. Các mô hình sao cho kích thước ước tính khoảng 42% bán kính của Mặt Trời. Mô hình tương tự dự đoán rằng bầu khí quyển bên ngoàinhiệt độ hiệu dụng là 3.318 K,[8] tạo cho nó màu đỏ cam của một ngôi sao loại M.[15] Những ngôi sao nhỏ như thế này tạo ra năng lượng với tốc độ thấp, chỉ cung cấp cho nó 2,5% độ sáng của Mặt Trời.[3]

Gliese 436 già hơn Mặt Trời vài tỷ năm và nó có rất nhiều nguyên tố nặng (với khối lượng lớn hơn heli-4) bằng 48% của Mặt Trời. Vận tốc tự quay khả kiến là 1,0 km/s, và quyển màu có mức độ hoạt động từ tính thấp.[3] Gliese 436 là thành viên của "quần thể đĩa cổ" với các thành phần vận tốc trong hệ tọa độ thiên hàU=+44, V=20 và W=+20 km/s.[3]

Hệ hành tinh[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôi sao này có một hành tinh đã biết quay quanh, được đặt tên là Gliese 436 b. Hành tinh này có chu kỳ quỹ đạo là 2,6 ngày Trái Đất và quá cảnh ngôi sao khi nhìn từ Trái Đất. Nó có khối lượng gấp 22,2 khối lượng Trái Đất và đường kính khoảng 55.000 km, tạo cho nó một khối lượng và bán kính tương tự như các hành tinh khổng lồ băngSao Thiên VươngSao Hải Vương trong hệ Mặt Trời. Nói chung, các phép đo phổ Doppler không đo được khối lượng thực của hành tinh, mà thay vào đó là đo m sin i, trong đó m là khối lượng thực và i là độ nghiêng của quỹ đạo (góc giữa đường ngắm thẳng và vectơ vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh), một đại lượng thường không rõ. Tuy nhiên, đối với Gliese 436 b, các lần quá cảnh cho phép xác định độ nghiêng, vì chúng cho thấy mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh rất gần với đường ngắm (nghĩa là độ nghiêng gần 90 độ). Do đó khối lượng được đưa ra là khối lượng thực tế. Hành tinh này được cho là phần lớn bao gồm các loại băng nóng với lớp vỏ ngoài là hydroheli, và được gọi là "Sao Hải Vương nóng".[16]

Quỹ đạo của GJ 436 b có thể bị lệch với sự tự quay của ngôi sao.[17] Ngoài ra, quỹ đạo của hành tinh là lệch tâm. Do các lực thủy triều có xu hướng làm tròn quỹ đạo của hành tinh trong thang thời gian ngắn, điều này cho thấy Gliese 436 b đang bị nhiễu loạn bởi một hành tinh bổ sung quay quanh ngôi sao.[18]

Hệ hành tinh Gliese 436 [19]
Thiên thể đồng hành
(thứ tự từ ngôi sao ra)
Khối lượng Bán trục lớn
(AU)
Chu kỳ quỹ đạo
(ngày)
Độ lệch tâm Độ nghiêng Bán kính
b 2136+020
−021
 M🜨
0,028±0,01 2,64388±0,00006 0152+0009
−0008
8580+025
−021
°
4,33 ± 0,18 R🜨

Hành tinh thứ hai có thể[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, một hành tinh thứ hai, được đặt tên là "Gliese 436 c" được người ta tuyên bố là đã phát hiện, với chu kỳ quỹ đạo là 5,2 ngày và bán trục chính quỹ đạo là 0,045 AU.[20] Hành tinh này được cho là có khối lượng khoảng 5 lần khối lượng Trái Đất và có bán kính lớn hơn khoảng 1,5 lần so với Trái Đất.[21] Do kích thước của nó, hành tinh này được cho là một hành tinh đất đá.[22] Nó được các nhà khoa học Tây Ban Nha công bố vào tháng 4 năm 2008 bằng cách phân tích ảnh hưởng của nó trên quỹ đạo của Gliese 436 b.[21] Phân tích sâu hơn cho thấy chiều dài quá cảnh của hành tinh bên trong không thay đổi, một tình huống loại bỏ hầu hết các cấu hình có thể có cho hệ thống này. Ngoài ra, nếu nó có quỹ đạo ở các tham số này, hệ thống sẽ chỉ là quỹ đạo "không ổn định" trên biểu đồ Tương tác Hành tinh Mở rộng của UA. Do đó, sự tồn tại của "Gliese 436 c" này được coi là không thể xảy ra,[23] và khám phá này cuối cùng đã bị rút lại tại hội nghị Hành tinh Quá cảnh ở Boston, 2008 [24]

Mặc dù rút lại, các nghiên cứu kết luận rằng khả năng có thêm một hành tinh quay quanh Gliese 436 vẫn có lý.[25] Với sự trợ giúp của lần quá cảnh không được để ý được tự động ghi lại tại NMSU vào ngày 11 tháng 1 năm 2005 và các quan sát của các nhà thiên văn nghiệp dư, đã có ý kiến cho rằng có xu hướng làm tăng độ nghiêng quỹ đạo của Gliese 436 b, mặc dù xu hướng này vẫn chưa được xác nhận. Xu hướng này tương thích với sự nhiễu loạn bởi một hành tinh có khối lượng nhỏ hơn 12 lần khối lượng Trái Đất trên quỹ đạo trong khoảng 0,08 AU của ngôi sao.[26]

Hai ứng cử viên Trái Đất[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2012, NASA thông báo rằng các nhà thiên văn học tại Đại học Trung Florida, sử dụng Kính thiên văn vũ trụ Spitzer, tin tưởng mạnh mẽ rằng họ đã quan sát được một hành tinh thứ hai.[27] Hành tinh ứng cử viên này đã được định danh sơ bộ là UCF-1.01, theo cách đặt tên của Đại học Trung Florida.[28] Nó được đo có bán kính khoảng 2/3 so với Trái Đất và giả sử có mật độ giống Trái Đất 5,5 g/cm³, được ước tính có khối lượng 0,3 lần Trái Đất và trọng lực bề mặt khoảng 2/3 của Trái Đất. Nó quay quanh khoảng cách 0,0185 AU từ ngôi sao, cứ sau 1,3659 ngày. Các nhà thiên văn học cũng tin rằng họ đã tìm thấy một số bằng chứng cho một ứng cử viên hành tinh bổ sung, UCF-1.02, có kích thước tương tự, mặc dù với chỉ một phát hiện quá cảnh thì quỹ đạo của nó là không rõ.[29] Các quan sát tiếp theo với Kính viễn vọng Không gian Hubble cũng như phân tích lại dữ liệu Spitzer không thể xác nhận các hành tinh này.[30][31]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Roman, Nancy G. (1987). “Identification of a Constellation From a Position”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 99 (617): 695–699. Bibcode:1987PASP...99..695R. doi:10.1086/132034. Vizier query form
  2. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (2016). “Gaia Data Release 1. Summary of the astrometric, photometric, and survey properties”. Astronomy and Astrophysics. 595. A2. arXiv:1609.04172. Bibcode:2016A&A...595A...2G. doi:10.1051/0004-6361/201629512.Gaia Data Release 1 catalog entry
  3. ^ a b c d e f g h i j k Butler, R. Paul; và đồng nghiệp (2004). “A Neptune-Mass Planet Orbiting the Nearby M Dwarf GJ 436”. The Astrophysical Journal. 617 (1): 580–588. arXiv:astro-ph/0408587. Bibcode:2004ApJ...617..580B. doi:10.1086/425173.
  4. ^ a b Reid, I. Neill; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2004), “Meeting the Cool Neighbors. VIII. A Preliminary 20 Parsec Census from the NLTT Catalogue”, The Astronomical Journal, 128 (1): 463–483, arXiv:astro-ph/0404061, Bibcode:2004AJ....128..463R, doi:10.1086/421374
  5. ^ a b c Cutri, R. M.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2003), 2MASS All Sky Catalog of point sources, NASA/IPAC, Bibcode:2003tmc..book.....C
  6. ^ a b “Gliese 436”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Wilson, Ralph Elmer (1953), “General Catalogue of Stellar Radial Velocities”, Carnegie Institute Washington D.C. Publication, Washington: Carnegie Institution of Washington, Bibcode:1953GCRV..C......0W
  8. ^ a b c Johnson, H. M.; Wright, C. D. (1983). “Predicted infrared brightness of stars within 25 parsecs of the sun”. Astrophysical Journal Supplement Series. 53: 643–711. Bibcode:1983ApJS...53..643J. doi:10.1086/190905.—see page 673.
  9. ^ Maness, H. L.; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2007), “The M Dwarf GJ 436 and its Neptune-Mass Planet”, The Publications of the Astronomical Society of the Pacific, 119 (851): 90–101, arXiv:astro-ph/0608260, Bibcode:2007PASP..119...90M, doi:10.1086/510689
  10. ^ Bean, Jacob L.; Benedict, G. Fritz; Endl, Michael (2006). “Metallicities of M Dwarf Planet Hosts from Spectral Synthesis”. The Astrophysical Journal (abstract). 653 (1): L65–L68. arXiv:astro-ph/0611060. Bibcode:2006ApJ...653L..65B. doi:10.1086/510527.—về độ kim loại, lưu ý rằng hay 48%
  11. ^ Suárez Mascareño, A.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2015), “Rotation periods of late-type dwarf stars from time series high-resolution spectroscopy of chromospheric indicators”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 452 (3): 2745–2756, arXiv:1506.08039, Bibcode:2015MNRAS.452.2745S, doi:10.1093/mnras/stv1441.
  12. ^ Jenkins, J. S.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2009), “Rotational Velocities for M Dwarfs”, The Astrophysical Journal, 704 (2): 975–988, arXiv:0908.4092, Bibcode:2009ApJ...704..975J, doi:10.1088/0004-637X/704/2/975
  13. ^ Saffe, C.; Gómez, M.; Chavero, C. (2006). “On the Ages of Exoplanet Host Stars”. Astronomy & Astrophysics. 443 (2): 609–626. arXiv:astro-ph/0510092. Bibcode:2005A&A...443..609S. doi:10.1051/0004-6361:20053452.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ Sherrod, P. Clay; Koed, Thomas L. (2003), A Complete Manual of Amateur Astronomy: Tools and Techniques for Astronomical Observations, Astronomy Series, Courier Dover Publications, tr. 9, ISBN 0486428206
  15. ^ “The Colour of Stars”, Australia Telescope, Outreach and Education, Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation, ngày 21 tháng 12 năm 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2020, truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  16. ^ Gillon M.; và đồng nghiệp (2007). “Detection of transits of the nearby hot Neptune GJ 436 b”. Astronomy and Astrophysics. 472 (2): L13–L16. arXiv:0705.2219. Bibcode:2007A&A...472L..13G. doi:10.1051/0004-6361:20077799.
  17. ^ Knutson, Heather A. (2011). “A Spitzer Transmission Spectrum for the Exoplanet GJ 436b”. Astrophysical Journal. 735, 27 (1): 27. arXiv:1104.2901. Bibcode:2011ApJ...735...27K. doi:10.1088/0004-637X/735/1/27.
  18. ^ Deming D.; và đồng nghiệp (2007). “Spitzer Transit and Secondary Eclipse Photometry of GJ 436b”. The Astrophysical Journal. 667 (2): L199–L202. arXiv:0707.2778. Bibcode:2007ApJ...667L.199D. doi:10.1086/522496.
  19. ^ Trifonov, T.; và đồng nghiệp (2018). “The CARMENES search for exoplanets around M dwarfs. First visual-channel radial-velocity measurements and orbital parameter updates of seven M-dwarf planetary systems”. Astronomy and Astrophysics. 609. A117. arXiv:1710.01595. Bibcode:2018A&A...609A.117T. doi:10.1051/0004-6361/201731442.
  20. ^ Ribas I.; Font-Ribera S.; Beaulieu J. P. (2008). “A ~5 M Super-Earth Orbiting GJ 436?: The Power of Near-Grazing Transits”. The Astrophysical Journal. 677 (1): L59–L62. arXiv:0801.3230. Bibcode:2008ApJ...677L..59R. doi:10.1086/587961.
  21. ^ a b Reuters
  22. ^ “New Super-Earth is Smallest Yet”. Space.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008.
  23. ^ Alonso, R.; và đồng nghiệp (2008). “Limits to the planet candidate GJ 436c”. Astronomy and Astrophysics. 487 (1): L5–L8. arXiv:0804.3030. Bibcode:2008A&A...487L...5A. doi:10.1051/0004-6361:200810007.
  24. ^ Schneider J. “Planet GJ 436 b”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
  25. ^ Bean J. L.; Seifahrt A. (2008). “Observational Consequences of the Recently Proposed Super-Earth Orbiting GJ436”. Astronomy and Astrophysics. 487 (2): L25–L28. arXiv:0806.3270. Bibcode:2008A&A...487L..25B. doi:10.1051/0004-6361:200810278.
  26. ^ Coughlin J. L.; và đồng nghiệp (2008). “New Observations and a Possible Detection of Parameter Variations in the Transits of Gliese 436b”. The Astrophysical Journal. 689 (2): L149–L152. arXiv:0809.1664. Bibcode:2008ApJ...689L.149C. doi:10.1086/595822.
  27. ^ “Alien exoplanet smaller than Earth discovered”. Sydney Morning Herald. tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  28. ^ Powers, Scott (ngày 18 tháng 7 năm 2012). “Planet UCF 1.01 is introduced to the world of astronomy”. Orlando Sentinel. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  29. ^ Stevenson, Kevin B.; và đồng nghiệp (2012). “Two nearby sub-Earth-sized exoplanet candidates in the GJ 436 system”. The Astrophysical Journal. 755 (1). 9. arXiv:1207.4245. Bibcode:2012ApJ...755....9S. doi:10.1088/0004-637X/755/1/9.
  30. ^ Stevenson, Kevin B.; và đồng nghiệp (2014). “A Hubble Space Telescope Search for a Sub-Earth-sized Exoplanet in the GJ 436 System”. The Astrophysical Journal. 796 (1). 32. arXiv:1410.0002. Bibcode:2014ApJ...796...32S. doi:10.1088/0004-637X/796/1/32.
  31. ^ Lanotte, A. A.; và đồng nghiệp (2014). “A global analysis of Spitzer and new HARPS data confirms the loneliness and metal-richness of GJ 436 b”. Astronomy and Astrophysics. 572. A73. arXiv:1409.4038. Bibcode:2014A&A...572A..73L. doi:10.1051/0004-6361/201424373.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]