Gà lôi hông tía

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Gà lôi hông tía
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Chi: Lophura
Loài:
L. diardi
Danh pháp hai phần
Lophura diardi
(Bonaparte, 1856)

Gà lôi hông tía (danh pháp hai phần: Lopura diardi) là một loài gà lôi thuộc chi Lophura, một chi động vật trong họ Trĩ (Phasianidae). Loài này phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan. Tên loài này được đặt tên theo nhà tự nhiên học người Pháp Pierre-Médard Diard.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thước 61–81 cm.

Chân và da mặt có màu đỏ. Chim đực có đầu và họng màu đen; trên đầu có mào lông dài màu xanh ánh thép; phần dưới lưng màu vàng kim; hông và lông bao đuôi màu hạt dẻ; đuôi cong và dài có màu xanh ánh thép; cổ và ngực màu xám; bụng màu đen. Chim cái có đầu, họng và cổ màu nâu xám; lưng trên và phần dưới cơ thể nâu hung; bụng màu trắng nhạt; phần còn lại của trên cơ thể có vằn rộng đen và trắng phớt nâu.

Đây là loài định cư sinh sống ở các khu rừng nguyên sinh, thứ sinh và vùng nương rẫy, nhất là các khu rừng cây họ Dầu.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2016). Lophura diardi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22679274A92808547. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22679274A92808547.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]