Hà Nhuận Đông
Hà Nhuận Đông | |
---|---|
![]() | |
Sinh | 13 tháng 9, 1975 Los Angeles, California, Mỹ |
Tên khác | Peter Ho |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ, người mẫu |
Năm hoạt động | 1994–nay |
Hà Nhuận Đông | |||||||||||
Phồn thể | 何潤東 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 何润东 | ||||||||||
|
Hà Nhuận Đông (sinh ngày 13 tháng 9, năm 1975) là nam diễn viên, ca sĩ người Đài Loan.[1]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra và lớn lên tại Mỹ, bố mẹ anh là người gốc Hồng Kông, lúc còn đi học Hà Nhuận Đông rất mê thể thao và ước mơ trở thành cầu thủ bóng rổ. Anh từng là một thành viên xuất sắc trong đội bóng của trường. Học xong trường Mỹ thuật Ontario tại Canada, Hà Nhuận Đông xin về Hồng Kông lập nghiệp. Tình cờ, một công ty đĩa hát đã phát hiện ra năng khiếu của anh, vậy là vận động viên bóng rổ tương lai rẽ vào con đường âm nhạc. Với giọng hát ấm áp, truyền cảm cùng ngoại hình đẹp, anh nhanh chóng trở thành một ca sĩ được giới trẻ yêu thích.
Hà Nhuận Đông đến với điện ảnh năm 1994 trong bộ phim đầu tiên Lương Chúc. Năm 1999, anh được đề cử giải Nam diễn viên chính xuất sắc tại LHP Kim Mã với vai diễn trong phim Lời nói thật lòng, đóng cùng Phạm Văn Phương. Tuy nhiên, phải đợi đến năm 2000, với vai La Tiểu Hổ Trong bộ phim truyền hình Ngọa hổ tàng long, anh mới được đông đảo khán giả biết đến.
Năm 2007, tên tuổi của anh vụt sáng lên hàng ngôi sao hạng A với vai diễn Lương Sơn Bá trong phim truyền hình Lương Sơn Bá Chúc Anh Đài
3 năm sau, anh tiếp tục ghi dấu ấn khi vào vai Lữ Bố trong bom tấn truyền hình Tân Tam Quốc và vai Hạng Vũ trong Hán Sở Truyền Kỳ.
Từ năm 2000 đến nay, anh tham gia vô số các phim, chủ yếu là phim truyền hình dài tập.
Cùng với Tô Hữu Bằng, Lâm Chí Dĩnh… tên tuổi của Hà Nhuận Đông luôn là bảo chứng doanh thu cho những tác phẩm mà anh tham gia. Không chỉ là một diễn viên, ca sĩ, anh còn là một người mẫu sáng giá được các nhà tạo mẫu ưa chuộng.
Nói về mong ước của mình, anh cho biết: "Từ nhỏ, tôi đã sớm bộc lộ năng khiếu hội họa nhưng do gia đình không có ai hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật, cộng thêm cha mẹ đặt kỳ vọng sau này tôi sẽ trở thành một bác sĩ giỏi nên tôi phải tạm gác lại ước mơ. Đến năm chuẩn bị thi tốt nghiệp, tôi lại quyết tâm theo đuổi mỹ thuật. Tôi tự mày mò học. Năm đầu, có khoảng 300 thí sinh thi nhưng hơn 200 người bị loại, trong đó có tôi. Năm thứ hai, tôi thi đỗ với số điểm được xếp hạng 3. Tôi còn mê chụp ảnh. Không chỉ thường xuyên ghi lại những phong cảnh đẹp ở nơi tôi đi làm phim mà còn làm phó nháy cho rất nhiều bạn diễn. Tôi không biết chút gì về diễn xuất nhưng bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã tạo được một phong cách riêng. Tôi là một người có tham vọng. Tôi hy vọng một ngày nào đó mình sẽ trở thành đạo diễn".
Phim truyền hình
Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | Xin anh hãy nhấn chuông lần nữa | Nhậm Gia Khải | |
2001 | Ngọa Hổ Tàng Long | La Tiểu Hổ | |
Kỳ Tích | Triệu Thành Chân | ||
2002 | Phong Vân I: Hùng Bá Thiên Hạ | Bộ Kinh Vân | |
Ngọc Quan Âm | Mao Kiệt | ||
2003 | Hương vị mùa hè | Peter | |
Tình Trong Biển Tình | Lê Diệu Tường | ||
Ánh Sao Trong Băng Giá | Peter | ||
Thập Bát La Hán | Huệ Hải | ||
Tứ Đại Danh Bổ | Truy mệnh | ||
Ánh sáng tình yêu | |||
Hựu Kiến Quất Hoa Hương | |||
2004 | Phong Vân II | Bộ Kinh Vân | |
Kinh Kha truyền kỳ | Cao Tiệm Ly | ||
Tần vương Lý Thế Dân | Lý Thế Dân | ||
2005 | Chuyện tình ngôi nhà trắng | Doãn Đồng | |
Điệp khúc nửa đêm | Tống Đan Bình | ||
Trung Hoa đệ nhất bếp | A Phi | ||
Đổi đời | |||
Thần long đệ nhất đao | |||
Trung Hoa Anh Hùng | Hoa Anh Hùng | ||
Võ Đường | Giang Bằng | ||
Bóng Bàn | Lâm Vân | ||
2006 | Paris - Vương vấn một cuộc tình | Tề Tường | |
Đại Hiệp Mù | Nam Cung Tấn | ||
2007 | Thiếu niên Dương gia tướng | Dương Tứ Lang | |
Sóng gió ở Thượng Hải | Cao Phi | ||
Tinh Võ anh hùng | Địch Phong | ||
Lục Tiểu Phụng | Tây Môn Xuy Tuyết | ||
Lương Sơn Bá - Chúc Anh Đài (2007) | Lương Sơn Bá | ||
2010 | Cô chủ nhỏ xinh đẹp của tôi | Đại Hùng | |
Tân Tam quốc | Lữ Bố | ||
Mỹ nữ như mây | Trác Nguyên | ||
Bong Bóng Mùa Hè | Âu Thần | ||
2012 | Hán Sở truyền kỳ | Tây Sở Bá Vương | |
2013 | Cuộc Sống Tươi Đẹp | Chương Hắc Phàm | |
2014 | Tây Du Ký - Đại náo thiên cung | Nhị Lang Thần Dương Tiễn | |
Lạc Tuấn Khải | |||
2015 | Phù dung cẩm | Cao Trọng Kỳ | |
Mã thượng thiên hạ | Trần Tam Xuyên | ||
Bí mật mỹ lệ | Quan Nghị | ||
2016 | Lan Lăng Vương Phi | Ngô Minh Triệt | Khách mời |
Mật Mã Tây Tạng | Trác Mộc Cường Ba | ||
Chưa chiếu | Nãi ba đương gia | Hà Vũ Văn | Khách mời |
Huyền Vũ | Lee Henry | ||
Năm ấy hoa nở trăng vừa tròn | Ngô Sính | ||
Hoa tàn hoa bay hoa đầy trời | Hoa Mãn Thiên |
Nhà sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]
- Bong bóng mùa hè (FTV, 2010)
Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]
- Shuang Fei, Butterfly Lovers (Phim Lương Sơn Bá - Chúc Anh Đài 2007)
- Zai Xing (摘星), Starry Starry Night (2003)
- Ming Tian Shi Zui Hou Yi Tian (明天是最后一天), (Phim Ngọa Hổ Tàng Long, 2001)
- Mei You Wo Ni Shen Me Ban (没有我你怎么办), Legend of Dagger Li (1999)
- I remember I've loved before
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
- Quy tắc trò chơi - The game changer (2017)
- Sword Master (2016) - Thần Kiếm
- The Monkey King (2013) - Tây Du Ký: Đại Náo Thiên Cung
- My Belle Boss (2010)
- Sophia's Revenge / Mỹ Nhân Đại Choeens (2009)
- My DNA Says I Love You (2007)
- One Missed Call 2 (2005)
- Secret Pursuit (密情追蹤) (2003)
- Kamen Rider 555: Paradise Lost (2003)
- Dark War (2001)
- T.R.Y.
- Happiness
- Born to be King (2000)
- When I Fall in Love...With Both (2000)
- Deja Vu (1999)
- The Truth About Jane and Sam (1999)
- The Lovers / Lương Sơn Bá, Chúc Anh Đài (1994)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “A singer, then an actor”. New Straits Times. ngày 31 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2008.
2. Hà Nhuận Đông - baike (tiếng trung)