Hoằng Sướng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoằng Sướng
Hàm Mật quận vương
Thụy hiệuMật
Hàm quận vương
Nhiệm kỳ
1773-1795
Tiền nhiệmDận Bí
Kế nhiệmVĩnh Châu
Thông tin cá nhân
Sinh6 tháng 1, 1741
Mất
Thụy hiệu
Mật
Ngày mất
18 tháng 2, 1795
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Dận Bí
Anh chị em
Hoằng Ngộ
Hậu duệ
Vĩnh Châu
Gia tộcÁi Tân Giác La thị
Nghề nghiệpchính khách
Quốc tịchnhà Thanh

Hoằng Sướng (tiếng Mãn: ᡥᡡᠩ
ᡮ᠊ᠠ᠊ᠩ
, Möllendorff: hūng ts῾ang, tiếng Trung: 弘暢; 6 tháng 1 năm 174118 tháng 2 năm 1795) là một quận vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Hoằng Sướng sinh ngày 9 tháng 11 (âm lịch) năm Càn Long thứ 5 (1740), tức ngày 6 tháng 1 năm 1741 (dương lịch), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Hàm Khác Thân vương Dận Bí, mẹ ông là Đích Phúc tấn Ô Nhã thị (吴雅氏). Năm Càn Long thứ 21 (1756), tháng 12, ông được phong làm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公). Ông từng đảm nhận Tán trật Đại thần, quản lý sự vụ Kiện Duệ doanh. Năm thứ 40 (1775), phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Hàm Thân vương đời thứ 2, nhưng Hàm vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Hàm Quận vương (諴郡王). Hành tẩu tại ngự tiền, ông đảm nhận Hộ quân Thống lĩnh. Ngoài ra ông còn đảm nhậm qua Tông nhân phủ Hữu Tông chính, Lĩnh thị vệ Nội đại thần, Tổng quản Giác La học. Năm thứ 42 (1777), tháng 2, ông được lệnh tu bổ Thái Đông lăng (泰东陵), vì có công xuất lực mà được tấn phong Thân vương.[1] Năm thứ 48 (1783), tháng 10, Càn Long Đế cho rằng Thái Đông lăng vừa tu bổ được mấy năm đã xuống cấp, ấy là do lúc trước Hoằng Sướng không tu bổ tốt, liền hàng tước xuống Quận vương, yêu cầu ông phải bồi thường bổ sung sửa chữa.[1] Năm thứ 60 (1795), ngày 29 tháng giêng (âm lịch), giờ Mẹo, ông qua đời, thọ 56 tuổi, được truy thụy Hàm Mật Quận vương (諴密郡王).

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đích Phúc tấn: Nạp Lan thị (納喇氏), con gái của Phó đô ngự sử Ngạch Lan Hòa (額蘭和).
  • Trắc Phúc tấn:
    • Hoàn Nhan thị (完顏氏), con gái của Long Phúc (隆福).
    • Hồng thị (洪氏), con gái của Hồng Thanh Liên (洪清連).
    • Thạch thị (石氏), con gái của Thạch Long Trụ (石龍柱).
  • Thứ Phúc tấn: Bình thị (平氏), con gái của Tam đẳng Hộ vệ Bình An (平安).

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Vĩnh Châu (永珠; 17591837), mẹ là Trắc Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Năm 1795 được tập tước Hàm Thân vương được phong Bối lặc (貝勒). Năm 1836 bị đoạt tước. Có bốn con trai.
  2. Vĩnh Tường (永祥; 17641826), mẹ là Trắc Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Được phong làm Tam đẳng Thị vệ kiêm Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍), sau bị đoạt tước. Có hai con trai.
  3. Vĩnh Cầm (永岑; 17691825), mẹ là Trắc Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Được phong làm Đô thống (都統) kiêm Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍). Có ba con trai.
  4. Vĩnh Dụ (永裕; 17701800), mẹ là Trắc Phúc tấn Thạch thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍). Có hai con trai.
  5. Vĩnh Hy (永熙; 17701775), mẹ là Trắc Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Chết yểu.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b 乾隆实录卷一千一百九十一:谕、泰东陵工程。原系海望敬谨承修。四十二年复遣弘畅、德成、和尔经额、刘浩、敬谨新修。因弘畅在工出力。朕施恩将伊由郡王晋封亲王。今甫数年。即需补修。皆系从前未能敬谨修理所致。弘畅著削去亲王。降为郡王。仍著落弘畅等四人。赔补修理。此内和尔经额、业已身故。应赔银两。著落伊子盛住赔补。刘浩虽系患病。著伊赴陵同緼布敬谨监修。泰陵工程。前系恒亲王弘晊、及海望、公同敬谨修理。现今亦需补修。著遣海望之孙员外郎永来、同緼布、刘浩、在监督上敬谨监视补修。所需银两。著恒郡王永晧、同永来赔出。

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]