Ja'far al-Sadiq

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jaʿfar aṣ-Ṣādiq
جَعْفَرُ ٱلصَّادِقُ
Văn bản tiếng Ả Rập với tên của Jafar ibn Muhammad và một trong những chức danh của ông, "Al-Sadiq"
Tôn giáoIslam
DòngBanu Hashim
Tên khácJaʿfar ibn Muḥammad ibn ʿAli
Cá nhân
Sinh23 April 702 CE
17 Rabiul Awwal 83 AH[1]
Medina, Hejaz, Umayyad Empire
MấtShawwal 25, 148/December 14, 765
Medina, Abbasid Empire
An tángJannat al-Baqi', Medina, present-day Ả Rập Saudi
24°28′1″B 39°36′50,21″Đ / 24,46694°B 39,6°Đ / 24.46694; 39.60000
Chức vụ
Chức danhImam
Nhiệm kỳ733–765 CE
Tiền nhiệmMuhammad al-Baqir
Kế nhiệmdisputed
TwelversMusa al-Kadhim
Isma‘ilisIsma'il ibn Ja'far
AftahisAbdullah al-Aftah

Shumattiyyah – Muhammad ibn Ja'far al-Sadiq

Ali al-Uraidhi ibn Ja'far al-Sadiq

Imam Ja'far ibn Muḥammad AS-Sadiq (tiếng Ả Rập: جَعْفَرُ بْنُ مُحَمَّدٍ ٱلصَّادِقُ‎ ‎ 700 hoặc 702-765), thường được gọi là Imam Ja'far al-Ṣādiq hoặc as-Sadiq (Người đáng tin), là một học giả Hồi giáo thế kỷ thứ 8.[3] Ông là một Imam và người sáng lập trường phái luật học Ja'fari của ImamiyyahHồi giáo Shi'as Isma'ili, và là một nhân vật chính trong các trường phái luật học Sunni của HanafiMaliki.[4] Ông là hậu duệ của Caliph AliFatimah bint Muhammad bên cạnh cha mình, Muhammad al-Baqir, và của Abu Bakr as-Siddiq thông qua Muhammad ibn Abu Bakr phía bên mẹ của gia đình ông, Umm Farwah bint al-Qasim. Muhammad ibn Abi Bakr được Ali nuôi dưỡng, nhưng không phải là con trai ông.[5] Ali thường nói: "Muhammad Ibn Abu Bakr là con trai tôi nhưng thuộc dòng dõi của Abu Bakr".[6] Al-Sadiq là Imam thứ 6 cho Twelvers, được đa số người Shi'a công nhận là Imam, và được tôn sùng trong Hồi giáo Sunni như một người truyền bá Hadith, do đó ông là một luật sư nổi tiếng, và là một nhà huyền môn đối với Sufi giáo. Mặc dù có nhiều đóng góp trong một số giáo phái tôn giáo, nhưng không có tác phẩm nào do chính Ja'far chấp bút còn lại cho đến ngày nay.[7]

Al-Sadiq được sinh ra vào năm 700 hoặc 702. Ông được thừa hưởng cương vị imam từ cha mình ở tuổi ba mươi. Là một Shi'a Imam, al-Sadiq đứng ngoài các cuộc xung đột chính trị trong khu vực, trốn tránh nhiều yêu cầu hỗ trợ mà ông nhận được từ phiến quân. Ông là nạn nhân của một số vụ quấy rối của caliph Abbasid, và cuối cùng, theo người Hồi giáo Shi'a, ông bị đầu độc theo lệnh của Caliph Al-Mansur. Ngoài mối liên hệ với các trường phái luật học Sunni của Sunni,[8] ông còn là một nhân vật quan trọng trong việc xây dựng học thuyết Shia. Các truyền thống được ghi lại từ al-Sadiq được cho là nhiều hơn so với tất cả các hadith được ghi lại từ tất cả các imam Shia khác cộng lại.[9] Là người sáng lập ra luật học Ja'fari, al-Sadiq cũng xây dựng học thuyết về Nass (sự chỉ định linh thiêng của từng imam bởi các imam trước đó) và Ismah (tính không thể sai lầm của các imam), cũng như của Taqiyyah.[10][11]

Câu hỏi về sự kế vị sau cái chết của al-Sadiq là nguyên nhân của sự chia rẽ giữa những người theo Hồi giáo Shi'a, vốn coi con trai cả của mình, Isma'il (người đã chết trước cha mình) là Imam tiếp theo, và những người tin rằng con trai thứ ba của ông là Musa al-Kadhim mới là imam. Nhóm đầu tiên được gọi là Ismailis và nhóm thứ hai, lớn hơn, được đặt tên là Ja'fari hoặc Twelver.[12][13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Gleaves, Robert. “JAʿFAR AL-ṢĀDEQ i. Life”. Encyclopedia Iranica. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015. According to Gleaves, most sources give 702 as the year of his birth, but there are some which give 699 and others which give 705.
  2. ^ a b c A Brief History of The Fourteen Infallibles. Qum: Ansariyan Publications. 2004. tr. 123. ISBN 964-438-127-0.
  3. ^ Jaffer-as-sadiq, Imam (ngày 3 tháng 11 năm 2015). The Great Muslim Scientist and Philosopher Imam Jafar Ibn Mohammed As-Sadiq (as. CreateSpace Independent Publishing Platform. ISBN 9781519104762 – qua Google Books.
  4. ^ , ISBN 9781107101524 |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ علامه مجلسی. بحارالانوار. 47. tr. 5.
  6. ^ ابن ابی الحدید. شرح نهج البلاغه. 6. tr. 53.
  7. ^ Gleaves, Robert (ngày 5 tháng 4 năm 2012). “JAʿFAR AL-ṢĀDEQ ii. Teachings”. Encyclopedia Iranica. Truy cập 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  8. ^ Abdullah Anik Misra (ngày 14 tháng 9 năm 2012). “Was Imam Ja'far al-Sadiq Sunni or Shi'i?”. Islamqa.org. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ Tabatabai, Sayyid Muhammad Husayn (1997). Shi'ite Islam. Translated by Seyyed Hossein Nasr. SUNY press. tr. 68–69, 179–181. ISBN 0-87395-272-3.
  10. ^ Haywood, John A. “Jaʿfar ibn Muḥammad”. Encyclopædia Britannica. Truy cập 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  11. ^ Tabåatabåa'åi, Muhammad Husayn (1981). A Shi'ite Anthology. Selected and with a Foreword by Muhammad Husayn Tabataba'i; Translated with Explanatory Notes by William Chittick; Under the Direction of and with an Introduction by Hossein Nasr. State University of New York Press. tr. 9–11, 42–43. ISBN 9780585078182.
  12. ^ Campo, Juan E. (2009). Encyclopedia of Islam (Encyclopedia of World Religions). USA: Facts on File. tr. 386, 652, 677. ISBN 978-0-8160-5454-1.
  13. ^ Armstrong, Karen (2002). Islam, A Short History. Modern Library; Rev Upd Su edition. tr. 56–57, 66. ISBN 978-0812966183.