Bước tới nội dung

Tầng Northgrip

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Kỳ Northgrippia)
Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Bậc/
Kỳ
Tuổi (Ka)
Đệ Tứ Holocen Meghalaya 0 4,250
Northgrip 4,250 8,236
Greenland 8,236 11,70
Pleistocen 'Trên'/Muộn 11,70 129,0
Chibania hay 'Giữa' 129,0 774,0
Calabria 774 1.806
Gelasia 1.806 2.588
Tân Cận Pliocen Piacenza 2.588 3.600
Ghi chú và tham khảo[1][2]
Subdivision of the Quaternary Period according to the ICS, as of May 2019.[1]

For the Holocene, dates are relative to the year 2000 (e.g. Greenlandian began 11,700 years before 2000). For the beginning of the Northgrippian a date of 8,236 years before 2000 has been set.[2] The Meghalayan has been set to begin 4,250 years before 2000.[1]

'Tarantian' is an informal, unofficial name proposed for a stage/age to replace the equally informal, unofficial 'Upper Pleistocene' subseries/subepoch.

In Europe and North America, the Holocene is subdivided into Preboreal, Boreal, Atlantic, Subboreal, and Subatlantic stages of the Blytt–Sernander time scale. There are many regional subdivisions for the Upper or Late Pleistocene; usually these represent locally recognized cold (glacial) and warm (interglacial) periods. The last glacial period ends with the cold Younger Dryas substage.

Tầng Northgrip trong niên đại địa chấtkỳ giữa của thế Holocen, và trong thời địa tầng họcbậc trên của thống Holocen thuộc hệ Đệ Tứ. Kỳ Northgrip tồn tại từ 8.236 năm trước năm 2000, gần với sự kiện 8,2 kiloannum, đến 4.250 năm trước năm 2000 khi bắt đầu Meghalaya.[3][4]

Kỳ Northgrip kế tục kỳ Greenland, và tiếp sau là kỳ Meghalaya của cùng thế Holocen.[5][6][7]

Kỳ đã được Ủy ban Địa tầng Quốc tế chính thức phê chuẩn vào tháng 6 năm 2018 cùng với các kỳ Greenland trước đó và kỳ Meghalaya sau đó. Tên tầng lấy từ tên NorthGRIP (Dự án lõi băng Bắc Greenland).[4][8][8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Cohen, K. M.; Finney, S. C.; Gibbard, P. L.; Fan, J.-X. (tháng 1 năm 2020). “International Chronostratigraphic Chart” (PDF). International Commission on Stratigraphy. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ a b Mike Walker; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2018). “Formal ratification of the subdivision of the Holocene Series/Epoch (Quaternary System/Period)” (PDF). Episodes. Subcommission on Quaternary Stratigraphy (SQS). 41 (4): 213–223. doi:10.18814/epiiugs/2018/018016. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020. This proposal on behalf of the SQS has been approved by the International Commission on Stratigraphy (ICS) and formally ratified by the Executive Committee of the International Union of Geological Sciences (IUGS).
  3. ^ “Global Boundary Stratotype Section and Point”. International Commission of Stratigraphy. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  4. ^ a b International Commission on Stratigraphy. “ICS chart containing the Quaternary and Cambrian GSSPs and new stages (v 2018/07) is now released!”. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ See for a detailed geologic timescale Gradstein et al. (2004)
  6. ^ Radha-Udayakumar, Ganesh (ngày 19 tháng 7 năm 2018). “Scientists call our era the Meghalayan Age. Here's what the world was like when it began”. India Today. New Delhi: Living Media India Limited. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ Scroll Staff. 'Meghalayan Age': Latest phase in Earth's history named after Indian state, began 4,200 years ago”. Scroll.in.
  8. ^ a b Amos, Jonathan (ngày 18 tháng 7 năm 2018). “Welcome to the Meghalayan Age - a new phase in history”. BBC News. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
Văn liệu

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]