Kafr Nasij

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kafr Nasij
كفر ناسج
—  Village  —
Kafr Nasij trên bản đồ Syria
Kafr Nasij
Kafr Nasij
Vị trí lưới247/284 PAL
Country Syria
GovernorateDaraa
DistrictAl-Sanamayn
SubdistrictGhabaghib
Dân số (2004)[1]
 • Tổng cộng2,381
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)

Kafr Nasij (tiếng Ả Rập: كفر ناسج‎, cũng đánh vần là Kafar Nasej) là một ngôi làng thuộc quận al-Sanamayn của Tỉnh Daraa ở miền nam Syria. Các địa phương lân cận bao gồm al-Tiha ở phía tây, Aqraba và al-Harra ở phía tây nam, Zimrin ở phía nam, Kafr Shams ở phía đông nam, Deir al-Adas ở phía đông và Kanakir ở phía bắc. Trong cuộc điều tra dân số năm 2004 của Cục Thống kê Trung ương (CBS), Kafr Nasij có dân số 2.381 người.[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Một tu viện Ghassanid của stylites được đặt tại Kafr Nasij, một phần của Batanea trong thời kỳ Byzantine (thế kỷ 4-7).[2]

Thời đại Ottoman[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1596, Kafr Nasij xuất hiện trong sổ đăng ký thuế của Ottoman ở nahiya của Jaydur, một phần của Hauran Sanjak. Nó có một dân số hoàn toàn Hồi giáo bao gồm 17 hộ gia đình và 7 cử nhân. Họ đã trả mức thuế cố định 40% cho các sản phẩm nông nghiệp, bao gồm lúa mì, lúa mạch, vụ hè, dê, tổ ong và nhà máy nước; ngoài các khoản thu thường xuyên; tổng cộng 17.800 akçe.[3]

Năm 1838, Kefr Nasij được ghi nhận là một ngôi làng ở quận el-Jeidur.[4]

Kỷ nguyên hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc Nội chiến Syria đang diễn ra bắt đầu vào năm 2011, truyền thông thân chính phủ cho biết năm phiến quân đối lập đã bị giết và 13 người khác bị bắt trong cuộc đụng độ với lực lượng an ninh Syria.[5] Trung tâm Tài liệu Syria báo cáo rằng cuộc đụng độ bắt đầu khi lực lượng an ninh bị tấn công bởi các tay súng đối lập.[6]

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Kafr Nasij, có khí hậu Địa Trung Hải. Lượng mưa vào mùa đông cao hơn vào mùa hè. Phân loại khí hậu Köppen-Geiger là Csa. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Kafr Nasij là 16,1 °C (61,0 °F). Khoảng 386 mm (15,20 in) lượng mưa giảm hàng năm.

Dữ liệu khí hậu của {{{location}}}
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
[cần dẫn nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b General Census of Population and Housing 2004. Syria Central Bureau of Statistics (CBS). Daraa Governorate. (tiếng Ả Rập)
  2. ^ Trimingham, 1979, p. 144
  3. ^ Hütteroth and Abdulfattah, 1977, p. 209
  4. ^ Robinson and Smith, 1841, vol 3, 2nd appendix, p. 149
  5. ^ Authorities storm terrorist hideouts in Daraa, arrest terrorists and kill others Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine. Cham Press. 2012-06-28.
  6. ^ June 2012-06-28, Syrian Crisis Updated. Volitaire. Syrian Center for Documentation. 2012-06-28.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hütteroth, Wolf-Dieter; Abdulfattah, Kamal (1977). Historical Geography of Palestine, Transjordan and Southern Syria in the Late 16th Century. Erlanger Geographische Arbeiten, Sonderband 5. Erlangen, Germany: Vorstand der Fränkischen Geographischen Gesellschaft. ISBN 3-920405-41-2.
  • Robinson, E.; Smith, E. (1841). Biblical Researches in Palestine, Mount Sinai and Arabia Petraea: A Journal of Travels in the year 1838. 3. Boston: Crocker & Brewster.
  • Trimingham, John Spencer (1979). Christianity among the Arabs in pre-Islamic times. Longman. ISBN 0582780810.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]