Khủng hoảng con tin Hàn Quốc năm 2007 ở Afghanistan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Cuộc khủng hoảng con tin Hàn Quốc năm 2007 ở Afghanistan bắt đầu ngày 19 tháng 7 năm 2007, khi 23 tín hữu Cơ Đốc Hàn Quốc (16 nữ và 7 nam) làm công tác cứu trợ, bao gồm những y tá và giáo viên đi từ Kandahar đến Kabul bằng xe bus trong một phái đoàn thực hiện nhiệm vụ do Giáo hội Trưởng Lão Saemmul tài trợ, đã bị bắt giữ làm con tin bởi các thành viên của Taliban trong khi họ đang đi ngang qua tỉnh Ghazni.

Cuộc khủng hoảng bắt đầu khi hai người đàn ông địa phương mà viên tài xế cho là không nguy hiểm, đã lên xe buýt và sau đó bắt đầu bắn súng bắt xe buýt phải dừng lại. Trong tháng sau, các con tin đã bị nhốt ở các hầm chứa, nhà trại và liên tục bị di chuyển thành nhóm ba hoặc bốn người.[1]

Trong số 23 con tin bị bắt giữ, hai người đàn ông đã bị giết chết. Hai người đã được thả vào ngày 13 tháng 8 và số 19 người còn lại đã được thả vào ngày 29 tháng 830 tháng 8.[2]

Danh sách các con tin[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Latin hóa Tên theo Hangul Tên theo Hanja Tên theo Hán-Việt Giới tính Năm sinh Tình trạng
Bae Hyeong-gyu 배형규 裵亨圭 Bùi Hanh Khuê Nam 1965 bị giết vào ngày 25 tháng 7 năm 2007
Shim Seong-min 심성민 沈聖珉 Thẩm Thánh Mân Nam 1978 bị giết vào ngày 30 tháng 7 năm 2007
Kim Gyeong-ja 김경자 金慶子 Kim Khánh Tử Nữ 1970 được thả vào ngày 13 tháng 8 năm 2007
Kim Ji-na 김지나 金智娜 Kim Trí Na Nữ 1975 được thả vào ngày 13 tháng 8 năm 2007
Lyu Gyeong-shik 류경식 柳慶植 Liễu Khánh Thực Nam 1952 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Ko Sei-hoon 고세훈 高世勳 Cao Thế Huân Nam 1980 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Lyu Jeong-hwa 유정화 柳貞和 Liễu Trinh hồ Nữ 1968 được thả ngày 29 tháng 8 năm 2007
Lee Seon-yeong 이선영 李善英 Lý Thiến Anh Nữ 1970 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Lee Ji-yeong 이지영 李智英 Lý Trí Anh Nữ 1970 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
(đề nghị được thả vào ngày 13 tháng 8)
Han Ji-yeong 한지영 韓智英 Hàn Trí Anh Nữ 1973 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Lee Jeong-ran 이정란 李貞蘭 Lý Trinh Lan Nữ 1974 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Lim Hyeon-ju 임현주 林賢珠 Lâm Hiền Châu Nữ 1975 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Cha Hye-jin 차혜진 車惠珍 Xa Huệ Trân Nữ 1976 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
An Hye-jin 안혜진 安惠珍 An Huệ Trân Nữ 1976 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Seo Myeong-hwa 서명화 徐明和 Từ Nữ 1978 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Lee Ju-yeon 이주연 李週妍 Nữ 1980 được thả vào ngày 29 tháng 8 năm 2007
Je Chang-hee 제창희 諸昌熙 Nam 1969 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007
Song Byeong-woo 송병우 宋炳宇 Tống Nam 1974 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007
Seo Gyeong-seok 서경석 徐京石 Từ Nam 1980 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007
Kim Yoon-yeong 김윤영 金允英 Kim Nữ 1972 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007
Pak Hye-yeong 박혜영 朴惠英 Nữ 1972 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007
Lee Seong-eun 이성은 李成恩 Nữ 1983 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007
Lee Yeong-gyeong 이영경 李英慶 Nữ 1985 được thả vào ngày 30 tháng 8 năm 2007

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “South Korean hostage apologizes for being captured”. CBC News. 31 tháng 4 năm 2007. Truy cập 31 tháng 8 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ Shah, Amir (29 tháng 4 năm 2007). “Taliban to free 19 S. Korean hostages”. The Associated Press. Truy cập 29 tháng 8 năm 2007.