Bước tới nội dung

Lâm Gia Hân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lâm Gia Hân
Lâm Gia Hân năm 2019
Sinh17 tháng 8, 1978 (46 tuổi)
Vancouver, Canada
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1995 – nay
Quê quánTriều Châu, Quảng Đông, Trung Quốc
Phối ngẫu
Viên Kiếm Vĩ (cưới 2010–2023)
Con cái2
Giải thưởngGiải thưởng điện ảnh Hồng KôngDiễn viên mới xuất sắc nhất
2002 Khúc nhạc tháng 7
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2002 Khúc nhạc tháng 7

Giải Kim Tử KinhNữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2003 Khúc nhạc tháng 7

Giải Kim MãDiễn viên mới xuất sắc nhất
2002 Khúc nhạc tháng 7
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2002 Khúc nhạc tháng 7
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2015 Zinnia Flower

Lâm Gia Hân (tiếng Trung: 林嘉欣, tiếng Anh: Karena Lam Kar-yan, sinh ngày 17 tháng 8 năm 1978) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Canada gốc Đài Loan, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hồng Kông.[1][2][3]

Vai diễn Hồ Thái Lam trong bộ phim Khúc nhạc tháng 7 đã giúp cô giành hai giải Diễn viên mới xuất sắc nhấtNữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 21. Năm 2015, với việc giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại giải Kim Mã qua bộ phim Zinnia Flower, cô trở thành người đầu tiên giành được cả ba giải Kim Mã cao quý về ngành diễn xuất dành cho nữ giới.[4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Lâm Gia Hân đã kết hôn với Viên Kiếm Vĩ, một nhà làm phim quảng cáo ở Hồng Kông; sau này cả hai tổ chức đám cưới vào tháng 6 cùng năm tại Vancouver, Canada, nơi cô đã từng sinh ra và lớn lên tại đây.[5] Cô đã hạ sinh hai đứa con gái vào các năm 2010 và 2013. Hai người sau đó đã ly hôn vào năm 2023.[6]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai diễn Ghi chú
2002 Tiramisu Trần Tĩnh
Inner Senses Chương Hân Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
July Rhapsody Hồ Thái Lam Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất

Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho diễn viên mới xuất sắc nhất

Giải Kim Mã cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất

Giải Kim Mã cho diễn viên mới xuất sắc nhất

Giải Kim Tử Kinh cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất

2003 Heroic Duo Brenda
Truth or Dare: 6th Floor Rear Flat Karena
The Floating Landscape Mạn Nhi Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2004 Six Strong Guys Đinh Đinh
Super Model Trương Thiết Trụ
Koma Tôn Linh Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2005 Home Sweet Home Yêu quái Diêm Hồng Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Mob Sister Lạc Hoa Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
It Had to Be You! Jill
2007 Anna & Anna Anna/Tư Ngữ
Kidnap Lâm Hiểu Dương
2006 Silk Đỗ Gia Duy
2008 Claustrophobia Pearl/Bội Giải Minh Báo cho nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất

Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất

Đề cử – Giải Kim Mã cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất

Candy Rain Ricky
Fit Lover Nhiếp Băng
Happy Funeral Karena Vai khách mời
2010 Lover's Discourse A Lan Đề cử – Giải Minh Báo cho nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất
Don Quixote Dulcinea
Let the Wind Carry Me
2015 Dragon Blade Karena
Keeper of Darkness Hoàng Vĩnh Phát
Zinnia Flower Tâm Mẫn Giải Kim Mã cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2016 Heaven in the Dark Michelle Chan Đề cử – Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất[7]
2017 The Liquidator Nguy Nguy
2019 Integrity Giang Tuyết Nhi
The White Storm 2 - Drug Lords Trâu Văn Phượng
Declared Legally Dead Thẩm Tử Linh
2021 American Girl Lily Wang Đề cử – Giải Kim Mã cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Interview Karena Lam”. cinemasie.com. tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ “Actress Karena Lam is Living the Life Artistic”. scmp.com. 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020. archived
  3. ^ “Karena Lam Ka-Yan”. hkmdb.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ “Taiwan's Karena Lam wins Golden Horse best lead actress”. The Central News Agency. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ “Karena Lam gives birth to 2nd daughter”. Yahoo! Entertainment (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ Chakraborty, Drima (28 tháng 7 năm 2023). 'Loving conclusion': Actress Karena Lam and director husband announce divorce”. AsiaOne (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  7. ^ “Hong Kong Film Awards: Stephen Chow's Record-Breaking 'The Mermaid' Picks Up 8 Nominations”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]